ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1943/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 14 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 713/TTr-STP ngày 28 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy
phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm soát TTHC;
- TTr. Tỉnh ủy;
- TTr. HĐND và UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Hà Giang;
- Phòng Tư pháp các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, CV NCTH VP UBND tỉnh
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trường Tô
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1943/2011/QĐ-UBND,
ngày/14/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là QPPL) của Hội
đồng nhân dân viết tắt là HĐND, Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND các cấp trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia vào việc ban hành văn bản QPPL theo quy định tại Luật Ban hành văn bản QPPL
của HĐND, UBND và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Các
văn bản QPPL được quy định trong Quy định này bao gồm
1. Nghị quyết của HĐND tỉnh do
UBND tỉnh trình.
2. Nghị quyết của HĐND cấp huyện,
cấp xã được ban hành trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 2 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
3. Quyết định, Chỉ thị của UBND
các cấp ban hành trong các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 2 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Điều 3.
Nguyên tắc ban hành văn bản QPPL
1. Việc ban hành văn bản phải đúng
căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung của văn bản phải phù hợp với các quy
định của pháp luật, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản.
2. Văn bản ban hành phải đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất trong hệ thống pháp luật và tính khả
thi của văn bản.
3. Nội dung văn bản phải quy định
cụ thể, chi tiết; không lặp lại các quy định trong văn bản của cấp trên.
4. Văn bản khi ban hành phải công
khai, minh bạch, bảo đảm cho mọi đối tượng đều được tiếp cận dễ dàng.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL
Mục 1. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND TỈNH
Điều 4. Lập,
thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh
1. Hàng năm, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm: Đề xuất danh mục dự thảo các văn bản QPPL cần
ban hành để đưa vào chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh. Các dự thảo
được đề xuất phải là những vấn đề thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh và
thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành đề xuất.
Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp
có thể đề nghị ban hành văn bản QPPL về tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh. Văn bản đề nghị xây dựng văn bản QPPL phải được gửi đến Văn phòng
UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 của năm trước.
2. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính và Sở Nội vụ tổng hợp, lập dự kiến Chương trình xây dựng văn bản để trình UBND tỉnh quyết định
vào tháng 01 hàng năm. Chương trình xây dựng văn bản phải xác định rõ danh mục
các văn bản QPPL sẽ được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung; cơ quan chủ trì,
cơ quan phối hợp, thời gian dự kiến ban hành và các điều kiện bảo đảm cho việc
ban hành văn bản QPPL.
3. Điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản QPPL: Trường hợp cần thiết cần điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản
QPPL của UBND tỉnh thì thực hiện theo quy định của Điều 16 Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND
(sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2006/NĐ-CP).
4. Thực hiện chương trình xây dựng
văn bản QPPL
a) Các sở, ngành được phân công chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện soạn thảo
văn bản theo sự phân công trong chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của
UBND tỉnh và phải đảm bảo thời gian, thủ tục và chất lượng của dự thảo văn bản.
b) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối
hợp với Sở Tư pháp đôn đốc, kiểm tra các cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo,
bảo đảm tiến độ soạn thảo và thời hạn trình dự thảo văn bản đã được quy định
trong Chương trình xây dựng văn bản QPPL. Đánh giá, tổng kết việc thực hiện
Chương trình xây dựng văn bản QPPL của UBND tỉnh và báo cáo tình hình ban hành
văn bản QPPL của UBND tỉnh hàng năm.
Điều 5. Tổ chức
xây dựng dự thảo văn bản QPPL
1. Theo sự phân công trong chương
trình xây dựng văn bản QPPL, cơ quan chủ trì phải tiến hành xây dựng dự thảo
văn bản QPPL và bảo đảm thời hạn trình dự thảo văn bản đã được xác định trong
chương trình xây dựng văn bản QPPL.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm soạn thảo văn bản QPPL theo đúng quy định tại Điều 36 Luật Ban hành
văn bản QPPL của HĐND, UBND và Điều 17 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
3. Trường hợp nội dung văn bản
liên quan đến nhiều lĩnh vực thì cơ quan chủ trì soạn thảo mời đại diện các
ngành quản lý nhà nước về lĩnh vực đó phối hợp soạn thảo. Nhiệm vụ của cơ quan
phối hợp soạn thảo văn bản:
a) Cử cán bộ có năng lực tham gia
cùng cơ quan chủ trì trong quá trình soạn thảo văn bản.
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
số liệu, thông tin thuộc lĩnh vực mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo
văn bản khi có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
5.Cơ quan chủ trì soạn thảo mời đại
diện của cơ quan Tư pháp tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản QPPL.
Điều 6. Lấy ý
kiến về dự thảo văn bản QPPL
1. Sau khi hoàn tất dự thảo văn bản
QPPL của UBND tỉnh, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm
vi và hình thức thích hợp.
2. Trường hợp dự thảo văn bản QPPL
của UBND tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan soạn thảo phải lấy ý
kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi chuyển Sở Tư pháp thẩm định
theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định sổ
63/2010/NĐ-CP).
a) Việc lấy ý kiến Văn phòng UBND
tỉnh được thực hiện đồng thời với việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
b) Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
- Văn bản đề nghị góp ý kiến,
trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về
thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính
theo đúng quy định của pháp luật.
- Dự thảo văn bản cỏ quy định về
thủ tục hành chính.
- Bản đánh giá tác động của thủ tục
hành chính.
c)Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
tổ chức lấy ý kiến theo đúng quy định của Nghị định 63/2010/NĐ-CP. Thời hạn góp
ý kiến đối với văn bản QPPL quy định về thủ tục hành chính được thực hiện như
sau: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất là
10 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp
ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp
không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể.
Việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính
trong dự thảo phải được thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu,
giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh
theo đúng quy định.
3. Tuỳ theo tính chất, nội dung của
dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình
thức lấy ý kiến sau đây:
a) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo,
tọa đàm.
b) Lấy ý kiến thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng.
c) Thông qua việc tiến hành khảo
sát hoặc phát phiếu thăm dò ý kiến gửi tới các cơ quan, đơn vị có liên quan hoặc
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản đối với những nội dung chủ yếu
của dự thảo.
d) Gửi dự thảo để góp ý bằng văn bản.
e) Các hình thức khác phù hợp với
từng đối tượng được lấy ý kiến.
1. Thời hạn tổ chức lấy ý kiến:
a) Trường hợp tổ chức họp:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi
tài liệu cho cơ quan được mời họp ít nhất là 03 ngày làm việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại
diện lãnh đạo có thẩm quyền hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật và lĩnh vực công
việc của ngành mình dự họp và phải có ý kiến tại cuộc họp. Nếu không dự họp thì
phải có văn bản tham gia ý kiến gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu
trách nhiệm về: vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành hoặc
đơn vị mình.
- Những ý kiến thảo luận phải được
ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa, các thành viên tham dự và phải
gửi kèm hồ sơ trình dự thảo văn bản QPPL.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn
bản:
- Các cơ quan được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được dự thảo văn bản. Đối với những dự thảo văn bản phức tạp, có phạm vi điều
chỉnh liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
c) Trường hợp
lấy ý kiến theo hình thức khác thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xác
định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian lấy
ý kiến ít nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến.
2. Số lần tổ chức lấy ý kiến do cơ
quan chủ trì soạn thảo quyết định. Nếu dự thảo văn bản QPPL có tính chất phức tạp
thì có thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần để đảm bảo chất lượng của dự thảo văn bản
khi gửi thẩm định hoặc trình UBND tỉnh ban hành.
Điều 7. Thẩm định
dự thảo văn bản QPPL
1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày
UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản QPPL cho Sở Tư pháp thẩm
định; không tiến hành thẩm định các hồ sơ không tuân thủ đúng quy định của pháp
luật và gửi trả lại hồ sơ cho cơ quan đề nghị thẩm định để bổ sung hồ sơ cho đầy
đủ theo đúng quy định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định theo quy định
tại khoản 2 Điều 24 và khoản 2 Điều 38 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND,
UBND và khoản 3 Điều 11 Nghị định Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định.
b) Tờ trình và dự thảo văn bản
QPPL.
c) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự
thảo văn bản QPPL.
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Trong thời hạn tối đa là 08 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp phải có báo cáo thẩm định
gửi đến cơ quan soạn thảo.
3. Đối với các dự thảo văn bản
QPPL do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo không tiến hành thẩm định nhưng phải lấy ý
kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản với phạm vi, hình thức
thích hợp.
Điều 8. Chỉnh
lý hồ sơ dự thảo văn bản QPPL
Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp và góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; cơ quan soạn thảo
nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, gửi hồ sơ dự thảo đến UBND tỉnh trong
thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh và
02 ngày làm việc đối với Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
Điều 9. Gửi hồ
sơ dự thảo văn bản QPPL
Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến
UBND tỉnh để chuyển cho các thành viên UBND nghiên cứu, có ý kiến.
Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL bao gồm
các văn bản quy định tại Điều 25, 29 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Trong đó dự thảo văn bản QPPL là dự thảo đã chỉnh lý sau khi lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp, ý kiến của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng UBND tỉnh (nếu là dự thảo văn bản QPPL có quy
định về thủ tục hành chính) và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.
Điều 10.
Thông qua dự thảo văn bản QPPL
1. Đối với dự
thảo Nghị quyết do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh họp xem xét, thảo luận
tập thể, quyết định theo đa số và gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến các Ban của
HĐND tỉnh chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh được thực hiện theo Điều 29
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND.
2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ
thị của UBND tỉnh, việc xem xét, thông qua dự thảo được thực hiện theo Điều 40
Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Mục 2. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 11. Soạn
thảo dự thảo văn bản QPPL
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố phân công và trực tiếp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn soạn thảo
văn bản QPPL thuộc, thẩm quyền ban hành của ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi
tắt là UBND cấp huyện).
Cơ quan được phân công chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
3. Hình thức, nội dung, thời hạn lấy
ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
Điều 12. Thẩm
định dự thảo văn bản QPPL
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL cho Phòng Tư
pháp để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Quy
định này. Trong thời hạn tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu
thẩm định, Phòng Tư pháp phải có Báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo.
Sau khi có Báo cáo thẩm định của
Phòng Tư pháp, cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo trong
thời hạn tối đa là 02 ngày làm việc.
Điều 13. Chỉnh
lý văn bản, trình dự thảo văn bản QPPL
1. Đối với dự thảo Nghị quyết của
HĐND:
Sau khi lấy ý kiến các cơ quan có
liên quan, các đối tượng chịu sự tác động của văn bản QPPL, cơ quan soạn thảo
có trách nhiệm nghiên cứu, chỉnh lý dự thảo và trình hồ sơ
đến UBND cấp huyện xem xét.
UBND cấp huyện thảo luận tập thể,
biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo Nghị quyết ra HĐND cùng
cấp. Hồ sơ dự thảo gồm các văn bản quy định tại Điều 30 Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND, UBND.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND, UBND có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các Ban của HĐND được
phân công thẩm tra; các Ban của HĐND thẩm tra trong thời gian là 05 ngày làm việc.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND, UBND phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Thường trực HĐND,
Ban Thẩm tra của HĐND phải gửi báo cáo thẩm tra dự thảo Nghị quyết đến Thường
trực HĐND để Thường trực HĐND tổng hợp hồ sơ chuyển đến
các đại biểu HĐND.
2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ
thị:
Hồ sơ gửi đến UBND gồm các văn bản
theo quy định tại Điều 43 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND. Chậm nhất
là 05 ngày làm việc trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo
đến UBND. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp, Văn phòng UBND chịu
trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND chuyển hồ sơ đến các thành viên của
UBND.
Điều 14.
Thông qua dự thảo văn bản QPPL
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND cấp huyện được thực hiện theo
Điều 32, 43 Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Mục 3. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 15. Soạn
thảo văn bản QPPL của UBND xã, phường, thị trấn
1. Dự thảo văn bản của UBND xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) do Chủ tịch UBND phân công và
chỉ đạo soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung dự thảo văn bản QPPL, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của cơ quan,
tổ chức hữu quan, của nhân dân tại thôn, bản, tổ dân phố và chỉnh lý dự thảo
văn bản QPPL.
Hình thức, nội dung lấy ý kiến
theo quy định tại Điều 6 của Quy định này và do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
phù hợp với tính chất, điều kiện tại địa phương.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL. Nội dung tham gia
ý kiến được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
giao thực hiện việc lấy ý kiến có trách nhiệm tổng hợp, tiếp
thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp
xã.
Điều 16. Chỉnh
lý dự thảo văn bản QPPL và trình HĐND, UBND
1. Đối với dự thảo Nghị quyết của
HĐND thì chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND cấp xã phải
gửi tờ trình, dự thảo văn bản QPPL, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu làm căn
cứ ban hành văn bản đến các đại biểu HĐND.
2. Đối với dự thảo Quyết định, Chỉ
thị của UBND thì chậm nhất là 03 ngày trước ngày UBND họp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân được phân công soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến
các thành viên UBND. Hồ sơ dự thảo gồm các tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 17.
Thông qua dự thảo văn bản QPPL
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
văn bản QPPL được thực hiện theo quy định tại Điều 34, 46 Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND, UBND.
Mục 4. BAN HÀNH
VĂN BẢN QPPL TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 18
Việc ban
hành văn bản trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp chỉ áp dụng đối với Quyết định,
Chỉ thị của UBND. Trình tự, thủ tục ban hành Quyết định, Chỉ thị của UBND được
thực hiện theo quy định tại Điều 47, 48 Luật Ban hành văn ban QPPL của HĐND và
UBND.
Mục 5. CÔNG BỐ
VÀ NIÊM YẾT VĂN BẢN QPPL
Điều 19. Công
bố, niêm yết văn bản QPPL
Việc công bố, niêm yết văn bản
QPPL thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Kinh
phí thực hiện
Hàng năm, căn cứ vào Chương trình,
kế hoạch ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND hoặc trên cơ sở nhu cầu xây dựng
văn bản QPPL để quản lý theo thẩm quyền, trên cơ sở quy định của Thông tư liên
tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài
chính, hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân; Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Giang về việc quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm lập kế hoạch kinh phí chi cho công tác ban
hành văn bản QPPL cho cơ quan, tổ chức mình. Trường hợp các quy định nêu trên
có văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản đó.
Việc quản lý, sử dụng kinh phí để
bảo đảm cho công tác ban hành văn bản QPPL được thực hiện theo quy định về chế
độ tài chính hiện hành.
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Việc ban hành văn bản QPPL trên
địa bàn tỉnh Hà Giang phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành
và Quy định này.
Các quy định
khác liên quan đến việc ban hành văn bản QPPL không quy định tại Quy định này
thì áp dụng Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND và Nghị định số
91/2006/NĐ-CP.
2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thực hiện
Quy định này. Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Quy
định, Sở Tư pháp thống nhất với các ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.