ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
03 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG CUNG CẤP KHU VỰC
PHÒNG THỦ TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Quốc phòng ngày
08/6/2018;
Căn cứ Nghị định số
21/2019/NĐ-CP ngày 22/02/2019 của Chính phủ về khu vực phòng thủ;
Căn cứ Thông tư số
41/2020/TT-BQP ngày 31/3/2020 của Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều
của Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22/02/2019 của Chính phủ về khu vực phòng
thủ;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số 175/TTr-BCH ngày 22/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Hội đồng cung cấp khu vực phòng thủ tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 41/QĐ-HĐCC ngày 17/3/2017 của Hội đồng cung cấp
khu vực phòng thủ tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng
cung cấp khu vực phòng thủ tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Hội đồng cung cấp khu vực phòng thủ tỉnh Ninh Bình, Bộ
phận Thường trực Hội đồng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các
thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Lưu: VT, VP7.
TC_VP7_QP_09
|
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG CUNG CẤP KHU VỰC PHÒNG THỦ TỈNH NINH
BÌNH
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/3/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định thành phần,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận thường
trực; nội dung, phương pháp, chế độ làm việc; hoạt động, quan hệ công tác của Hội
đồng cung cấp khu vực phòng thủ tỉnh Ninh Bình (sau đây viết gọn là Hội đồng).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, các ủy viên, Bộ phận thường trực Hội đồng; các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan.
Chương II
THÀNH PHẦN, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG; THÀNH PHẦN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN
THƯỜNG TRỰC
Điều 3.
Thành phần của Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng do một Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đảm nhiệm.
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng do Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đảm nhiệm.
3. Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính.
4. Các Ủy viên Hội đồng gồm:
a) Phó Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh.
b) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở Y tế.
d) Phó Giám đốc Sở Công Thương.
đ) Phó Giám đốc Sở Giao thông vận
tải.
e) Phó Giám đốc Sở Xây dựng.
f) Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
g) Phó Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường.
h) Phó Giám đốc Công an tỉnh.
i) Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
j) Chủ nhiệm Kỹ thuật, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh.
5. Thư ký Hội đồng do Chủ nhiệm
Hậu cần, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đảm nhiệm.
Điều 4. Chức
năng, nhiệm vụ của Hội đồng
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ban Chỉ đạo khu vực phòng thủ tỉnh về công tác bảo đảm quốc phòng của khu
vực phòng thủ.
2. Nghiên cứu, đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương, kế hoạch, biện
pháp bảo đảm nhân lực, vật lực, tài chính, vận động, huy động nguồn lực cho xây
dựng và hoạt động khu vực phòng thủ tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ
chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác bảo đảm cho khu vực
phòng thủ.
Điều 5. Quyền
hạn của Hội đồng
1. Chỉ đạo các sở, ngành liên
quan, Hội đồng cung cấp khu vực phòng thủ cấp huyện báo cáo tình hình, kế hoạch
bảo đảm quốc phòng, quân sự, kết quả xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ.
2. Đôn đốc, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện kế hoạch, phương án, biện pháp xây dựng, hoạt động khu vực phòng
thủ đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh về bảo đảm quốc phòng,
quân sự.
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết và
công tác thi đua, khen thưởng trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và hoạt động
khu vực phòng thủ cấp tỉnh về bảo đảm quốc phòng, quân sự theo quy định.
4. Tham gia diễn tập khu vực
phòng thủ cấp tỉnh, chỉ đạo cấp huyện diễn tập khu vực phòng thủ theo phạm vi,
chức năng, quyền hạn.
Điều 6.
Nguyên tắc hoạt động
1. Hội đồng hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, làm việc theo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
2. Mọi hoạt động của Hội đồng
tuân thủ quy định của Điều lệ Đảng, pháp luật Nhà nước trong thực hiện công việc.
3. Thành viên Hội đồng làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm; sử dụng phương tiện, trang thiết bị, nhân lực do cơ
quan, đơn vị mình quản lý để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
1. Chỉ đạo, điều hành và chịu
trách nhiệm trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn
bộ hoạt động của Hội đồng.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Hội đồng; chương trình làm việc của Hội đồng.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ban Chỉ đạo khu vực phòng thủ tỉnh về công tác bảo đảm quốc phòng, quân sự
của khu vực phòng thủ.
4. Nghiên cứu, đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương, kế hoạch, biện
pháp bảo đảm nhân lực, vật lực, tài chính, vận động, huy động nguồn lực cho xây
dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ.
5. Báo cáo, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương, biện pháp bảo đảm cho xây dựng và
hoạt động khu vực phòng thủ tỉnh theo quy định; chỉ đạo khảo sát địa bàn, điều
chỉnh phương án phòng thủ kết hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh; từng bước xây dựng, hoàn thiện các công trình quốc phòng, xây dựng
các căn cứ hậu phương, căn cứ hậu cần gắn với phát triển kinh tế, quốc phòng -
an ninh; chỉ đạo xây dựng, bổ sung, điều chỉnh hệ thống văn kiện động viên quốc
phòng, bảo đảm nhân lực, vật lực, tài chính cho nhiệm vụ quốc phòng chuyển địa
phương trong các trạng thái quốc phòng.
6. Giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo,
tổ chức triển khai thực hiện công tác bảo đảm cho khu vực phòng thủ; chủ trì, kết
luận các phiên họp của Hội đồng, giải quyết các công việc, ký các văn bản của Hội
đồng và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh xây dựng thế
trận hậu cần liên hoàn, vững chắc; tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương gắn với quy hoạch xây dựng thế trận quân sự trong khu vực
phòng thủ tỉnh, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội gắn với quy hoạch bố trí thế
trận khu vực phòng thủ tỉnh đáp ứng các tình huống khẩn cấp trong thời bình và
khi tác chiến xảy ra.
b) Điều hành hoạt động của Bộ
phận Thường trực Hội đồng; tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng về công tác bảo đảm
quân sự và tổng hợp nhu cầu bảo đảm quốc phòng của khu vực phòng thủ.
c) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng
giải quyết các công việc và ký các văn bản của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng
ủy quyền.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng
a) Phối hợp với các sở, ngành
và các cơ quan có liên quan tham mưu cho Hội đồng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy định về cơ chế, chính sách đảm bảo cho nhiệm vụ xây dựng
và hoạt động của khu vực phòng thủ
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo,
thực hiện xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ theo ngành, lĩnh vực quản lý.
c) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng
giải quyết các công việc và ký các văn bản của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng
ủy quyền.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các ủy viên Hội đồng
a) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan rà soát và đề xuất với Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết nghị các chủ
trương, biện pháp chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh trong các trạng
thái quốc phòng; chủ trương, kế hoạch, biện pháp nhằm huy động các nguồn lực để
xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ theo phạm vi nhiệm
vụ của ngành, lĩnh vực phụ trách; giám sát việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và
hoạt động khu vực phòng thủ liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định
của pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, thẩm định dự thảo văn bản có liên quan đến nhiệm vụ xây dựng
và hoạt động của khu vực phòng thủ do các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành; tổng hợp, đề xuất Chủ
tịch Hội đồng chỉ đạo, điều hành các nội dung hoạt động chung của Hội đồng.
Điều 10.
Thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận Thường trực Hội đồng
1. Thành phần
a) Trưởng Bộ phận Thường trực Hội
đồng: Đồng chí Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Phó Chủ tịch Thường
trực Hội đồng.
b) Thành viên Bộ phận Thường trực
Hội đồng
- Đồng chí Trưởng phòng Tổng hợp,
Quy hoạch, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đồng chí Trưởng phòng Tài
chính hành chính sự nghiệp, Sở Tài chính.
- Đồng chí Trưởng phòng Nội
chính, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đồng chí Chủ nhiệm Kỹ thuật,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Uỷ viên Hội đồng.
- Đồng chí Chủ nhiệm Hậu cần, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Thư ký Hội đồng.
2. Chức năng, nhiệm vụ
a) Giúp Phó Chủ tịch Thường trực
Hội đồng tham mưu với Chủ tịch Hội đồng duy trì hoạt động của Hội đồng, công
tác bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và tổng hợp nhu cầu bảo đảm cho
các lực lượng trong khu vực phòng thủ. Bộ phận Thường trực Hội đồng đặt tại Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan chức
năng của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo và chuẩn bị tài liệu
về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở phiên họp Hội đồng và gửi đến các thành
viên Hội đồng theo quy định.
c) Chỉ đạo Thư ký Hội đồng chuẩn
bị nội dung, chương trình các phiên họp Hội đồng; dự thảo các chương trình, kế
hoạch, nội dung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với quy hoạch xây dựng
thế trận quân sự, thế trận hậu cần trong khu vực phòng thủ đề xuất Hội đồng xem
xét, quyết nghị và hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức thực hiện.
d) Tham mưu cho Hội đồng kiểm
tra việc thực hiện công tác hậu cần khu vực phòng thủ của các cơ quan, tổ chức
trên địa bàn tỉnh; xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật
về bảo đảm quốc phòng trong khu vực phòng thủ và những vấn đề phát sinh theo
quy định của pháp luật.
đ) Tổng hợp, tham mưu cho Hội đồng
tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng việc thực hiện công tác hậu cần khu vực
phòng thủ và báo cáo theo quy định.
Chương
III
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP,
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 11. Nội
dung hoạt động
1. Trong thời bình, Hội đồng
cung cấp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo khu vực phòng thủ tỉnh
những chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh ở địa
phương, gắn phát triển kinh tế với tăng cường các tiềm lực và thế trận của khu
vực phòng thủ; chỉ đạo xây dựng hệ thống kế hoạch động viên quốc phòng, kế hoạch
bảo đảm nhân lực, vật lực, tài chính cho những năm đầu chiến tranh, xây dựng và
hoạt động khu vực phòng thủ; triển khai bảo đảm vật chất, phương tiện cho lực
lượng vũ trang địa phương xử trí các tình huống về quốc phòng, an ninh xảy ra
trong khu vực phòng thủ; sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ khác khi Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
2. Trong các trạng thái quốc
phòng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo bổ sung, điều chỉnh hệ thống kế
hoạch động viên quốc phòng, bảo đảm nhân lực, vật lực, tài chính cho nhiệm vụ
quốc phòng trong chuyển địa phương vào các trạng thái quốc phòng và chỉ đạo tổ
chức thực hiện, kết hợp huy động tiềm lực kinh tế của địa phương để bảo đảm tác
chiến phòng thủ; chỉ đạo xây dựng thế trận hậu cần, kỹ thuật, tổ chức dự trữ vật
chất, hậu cần bảo đảm cho tác chiến phòng thủ lâu dài; điều hành thống nhất các
hoạt động bảo đảm nhân lực, vật lực, tài chính cho lực lượng vũ trang và nhân
dân, phục vụ tác chiến phòng thủ; sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ khác khi Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Điều 12.
Phương pháp làm việc
1. Hội đồng làm việc theo
phương pháp xin ý kiến bằng văn bản hoặc họp (hội nghị) để thảo luận và biểu
quyết công khai vào các chương trình, đề án, kế hoạch, báo cáo tổng hợp... do Bộ
phận Thường trực Hội đồng chuẩn bị, cụ thể:
a) Trong thời bình
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao của từng cơ quan, đơn vị vào đầu kỳ kế hoạch (hằng năm, 5 năm...), các
thành viên chuẩn bị yếu tố, đề xuất nội dung gửi Bộ phận Thường trực tổng hợp
và báo cáo Hội đồng.
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp địa phương kết hợp kinh tế - xã hội với
quốc phòng, quốc phòng với kinh tế - xã hội trong lập quy hoạch, kế hoạch, dự
án và tham gia thẩm định theo thẩm quyền; kết hợp quốc phòng với an ninh, đối
ngoại; tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; xây dựng,
quản lý các khu kinh tế - quốc phòng được giao; tham gia xây dựng và thực hiện
kế hoạch động viên quốc phòng.
- Tham gia diễn tập khu vực
phòng thủ cấp tỉnh và chỉ đạo, hướng dẫn, đạo diễn Hội đồng cung cấp khu vực
phòng thủ cấp huyện tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ.
b) Trong các trạng thái quốc
phòng
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh kiện toàn Hội đồng theo yêu cầu, nhiệm vụ; căn cứ chức trách, nhiệm vụ,
các thành viên Hội đồng chuẩn bị nội dung đề xuất với Hội đồng.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo bổ sung, điều chỉnh hệ thống kế hoạch động viên quốc phòng, bảo đảm nhân lực,
vật lực, tài chính cho nhiệm vụ quốc phòng trong chuyển địa phương vào các trạng
thái quốc phòng và chỉ đạo tổ chức thực hiện, kết hợp huy động tiềm lực kinh tế
của địa phương để bảo đảm tác chiến phòng thủ; chỉ đạo xây dựng thế trận hậu cần,
kỹ thuật, tổ chức dự trữ vật chất, hậu cần bảo đảm cho tác chiến phòng thủ lâu
dài; điều hành thống nhất các hoạt động bảo đảm nhân lực, vật lực, tài chính
cho lực lượng vũ trang và nhân dân, phục vụ tác chiến phòng thủ.
- Sẵn sàng thực hiện các nhiệm
vụ khác khi Ủy ban nhân dân tỉnh dân giao.
2. Chuẩn bị tài liệu
Dự thảo các chương trình, kế hoạch,
nội dung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với quy hoạch xây dựng thế
trận quân sự, thế trận hậu cần trong khu vực phòng thủ đề xuất cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định và hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, tổ chức thực hiện.
3. Kết luận, thông báo
Sau mỗi phiên họp Hội đồng, Kết
luận của Chủ tịch Hội đồng được thông báo đến các sở, ban, ngành và các cơ quan
có liên quan, Hội đồng cung cấp khu vực phòng thủ cấp huyện; các văn bản liên
quan được hoàn thiện để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo về phòng thủ quân khu 3.
4. Quy định về sử dụng con dấu
của Hội đồng
a) Các văn bản do Chủ tịch Hội
đồng ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các văn bản do Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng ký, đóng dấu của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
c) Các văn bản do Phó Chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ký, đóng dấu của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
d) Các văn bản do Phó Chủ tịch
Hội đồng là Giám đốc Sở Tài chính ký, đóng dấu của Sở Tài chính.
5. Khi Chủ tịch, các Phó Chủ tịch,
các ủy viên Hội đồng và Bộ phận Thường trực Hội đồng thay đổi vị trí công tác
thì đồng chí thay thế giữ cương vị công tác ở cơ quan, đơn vị đó sẽ đảm nhiệm
và thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Quy chế này. Các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm cập nhật, gửi danh sách thành viên Hội đồng, thành viên Bộ phận
Thường trực khi có sự thay đổi về Bộ phận Thường trực để theo dõi, thực hiện.
Điều 13.
Chế độ làm việc, thông tin
1. Chế độ làm việc
a) Trong thời bình
- Định kỳ 6 tháng 1 lần, các
thành viên Hội đồng báo cáo kết quả hoạt động trong lĩnh vực được phân công về
Bộ phận Thường trực Hội đồng để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
- Hằng năm, việc sơ kết được tiến
hành gắn với nội dung tổng kết công tác quốc phòng quân sự địa phương. Định kỳ
5 năm, Hội đồng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết. Định kỳ 10
năm, Hội đồng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết. Bộ phận Thường
trực Hội đồng tham mưu triển khai thực hiện.
Nội dung sơ kết, tổng kết: Đánh
giá việc vận hành cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy; mối quan hệ phối hợp; kết
quả xây dựng tiềm lực thế trận, xây dựng khu vực phòng thủ của tỉnh. Rút ra
nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ
phòng thủ. Đề xuất chủ trương, giải pháp tiếp theo. Kiểm điểm đánh giá kết quả
hoạt động của Hội đồng.
b) Khi chuyển địa phương vào
các trạng thái quốc phòng
- Nắm chắc tình hình, thực hiện
các biện pháp ngăn ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá
của các thế lực thù địch, bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, tạo môi trường thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội; chiến đấu bảo vệ địa phương, tạo thế và lực cho bộ đội chủ lực
hoạt động tác chiến trên địa bàn; sẵn sàng chi viện sức người, sức của cho địa
phương khác.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
2. Chế độ thông tin
Trong từng trạng thái quốc
phòng, Hội đồng có thông báo cụ thể về các nội dung hoạt động, điều hành thực
hiện nhiệm vụ.
Điều 14.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Thực hiện theo quy định tại Điều
41 Nghị định số 21/2019/NĐ-CP ngày 22/02/2019 của Chính phủ về khu vực phòng thủ.
Điều 15.
Quy định về khen thưởng, kỷ luật
Thực hiện theo các quy định hiện
hành của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16.
Quan hệ công tác giữa Hội đồng với các cơ quan, đơn vị
1. Mối quan hệ giữa Hội đồng với
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
2. Mối quan hệ giữa Hội đồng với
Ban Chỉ đạo khu vực phòng thủ tỉnh là mối quan hệ chịu sự chỉ đạo về bảo đảm quốc
phòng, quân sự.
3. Mối quan hệ giữa Hội đồng với
các sở, ban, ngành của tỉnh là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về bảo đảm quốc
phòng.
4. Mối quan hệ giữa Hội đồng với
Hội đồng cung cấp khu vực phòng thủ cấp huyện là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ.
Hội đồng cung cấp khu vực phòng
thủ cấp huyện có trách nhiệm triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Hội đồng
liên quan đến thực hiện nhiệm vụ xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ,
báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm, đột xuất khi có yêu cầu.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Trách nhiệm thực hiện
1. Các thành viên Hội đồng; Bộ phận
Thường trực Hội đồng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế.
2. Quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các đơn vị
phản ánh về Bộ phận Thường trực Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xem xét, quyết định./.