KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
BCĐ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/QĐ-BCĐ
|
HàNội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ
ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Căn cứ Luật Kiểm
toán nhà nước;
Căn cứ Luật phòng,
chống tham nhũng năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007 và năm 2012);
Căn cứ Quyết định số
276/QĐ-KTNN ngày 12/3/2015 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thành lập Ban chỉ
đạo phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban
chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều3. Các
thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
và đơn vị giúp việc của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà
nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban cán sự đảng;
- Lưu: VT, BCĐ.
|
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
Nguyễn Hữu Vạn
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC
CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo QĐ số 19 /QĐ-BCĐ ngày 25 tháng 5 năm 2015 của Trưởng Ban
chỉ đạo phòng, chống tham nhũng KTNN)
Chương 1
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về nguyên tắc, chế độ làm việc, trách nhiệm, quyền hạn, và mối
quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước(gọi
tắt là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các thành viên Ban Chỉ đạo và các tổ chức, cá nhân, các đơn vị trực thuộc Kiểm
toán nhà nước.
2.
Các tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1.
Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ban cán sự đảng Kiểm toán
nhà nước trong việc chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi Kiểm toán nhà nước.
2.
Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể bàn bạc, Trưởng
ban quyết định và chỉ đạo thực hiện.
3.
Hoạt động của Ban Chỉ đạo và đơn vị giúp việc của Ban chỉ đạo (Vụ Tổng hợp) tôn
trọng và không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị
và người có thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4.
Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm tập thể trước Ban cán sự Đảng trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; đồng thời
chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban Chỉ đạo và Trưởng Ban Chỉ đạo trong việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công.
5.
Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Kiểm toán nhà nước trong chỉ đạo và quan hệ
công tác.
Điều 4.Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
Ban
Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, mỗi thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách
nhiệm về lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm vụ được phân công phụ trách và
trước Trưởng ban về kết quả công tác phòng, chống tham nhũng thuộc lĩnh vực phụ
trách.
Chương 2
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn và quan hệ công tác của Ban
Chỉ đạo
1.
Trách nhiệm
a)Chịu
trách nhiệm trước Ban cán sự đảng Kiểm toán nhà nước trong việc chỉ đạo, phối hợp,
kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng.
b)
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định số 276/QĐ-KTNN
ngày 12/3/2015 của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc thành lập Banchỉ đạo phòng,
chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước.
2.
Quyền hạn
a)
Yêu cầu các cấp ủy, đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước và người có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra làm rõ các dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng được phát hiện; chỉ
đạo việc phối hợp các đơn vịtrực thuộc kiểm tra, thanh tra về những vấn đề dư
luận xã hội đặc biệt quan tâm liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước. Trong
trường hợp cần thiết, trực tiếp chỉ đạo kiểm tra và xử lý đối với một số vụ việc
cụ thể hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thẩm tra làm rõ nhằm bảo đảm việc xử
lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
b)
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong việc xây dựng và ban
hành văn bản chỉ đạo về phòng, chống tham nhũng và báo cáo kết quả công tác
phòng, chống tham nhũng định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
c)
Chỉ đạo các tổ chức chính trị- xã hội của Kiểm toán nhà nước giám sát hoạt động
của các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên chấp hành
các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng và thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng.
3.
Quan hệ công tác
a)
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo Ban cán sự đảng Kiểm toán nhà nước tình hình,
kết quả thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng,
lãng phí.
b)
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong công tác xác minh làm rõ, xử
lý vi phạm, cung cấp thông tin và báo cáo theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ban
1.
Lãnh đạo, điều hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo
bảo đảm hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chịu
trách nhiệm trước Ban cán sự đảng Kiểm toán nhà nước, Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống tham nhũng về kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2.
Thường xuyên giữ mối liên hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo với Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng. Trực tiếp báo cáo, xin ý kiến Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng những chủ trương, định hướng lớn, nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác phòng, chống tham nhũng và trong hoạt động của Ban Chỉ
đạo.
3.
Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
4.
Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
5.
Triệu tập, chủ trì, định hướng thảo luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; thay mặt
Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
Trong
trường hợp Trưởng ban không thể chủ trì thì ủy quyền cho một Phó trưởng
ban thay mặt Trưởng ban chủ trì cuộc họp, kết luận và chỉ đạo tổ chức thực hiện.
6.Thay
mặt Ban Chỉ đạo ký các văn bản gửi Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng, các quyết định và một số văn bản quan trọng khác của Ban Chỉ đạo.
7.
Khi cần thiết, trực tiếp làm việc với một số cấp ủy, tổ chức đảng, đơn vị và
người có thẩm quyền trực thuộc để chỉ đạo xử lý hoặc chuyển hồ sơ cho các cơ
quan tiến hành tố tụng phối hợp xử lý một số vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm
trọng, phức tạp, dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
8.
Cho ý kiến chỉ đạo về chủ trương xử lý đối với một số vụ việc có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc vi phạm Luật Phòng, chống tham nhũng; vụ án tham nhũng cụ thể
liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
xem xét lại khi có cơ sở chưa chính xác.
9.
Chỉ đạo thủ trưởng các đơn vị trực thuộc có thẩm quyền kịp thời tạm đình chỉ
công tác, tạm đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy đối với công chức, viên
chức và người lao động, đảng viên thuộc thẩm quyền quản lý có dấu hiệu tiêu cực,
tham nhũng; có hành vi cản trở, gây khó khăn đối với hoạt động phòng, chống
tham nhũng hoặc không đủ năng lực để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
tham nhũng được giao.
10.
Trong trường hợp cần thiết nhưng không họp được Ban Chỉ đạo, trực tiếp quyết định
và chỉ đạo thực hiện một số công việc để đáp ứng kịp thời yêu cầu công tác
phòng, chống tham nhũng, chịu trách nhiệm về quyết định của mình và báo cáo Ban
Chỉ đạo tại phiên họp gần nhất.
11.
Quyết định một số vấn đề quan trọng khác thuộc thẩm quyền của Trưởng ban Chỉ đạo.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó trưởng ban thường
trực
1.
Giúp Trưởng ban chỉ đạo thực hiện một số công việc sau:
a)
Xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo; đề xuất với
Ban Chỉ đạo và Trưởng ban điều chỉnh, bổ sung kế hoạch công tác để đáp ứng yêu
cầu công tác và tình hình thực tế;
b)
Triển khai thực hiện các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo;
c)
Giữ mối liên hệ với các thành viên Ban Chỉ đạo, các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong hoạt động phòng, chống tham nhũng; điều
phối hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ
được phân công;
d)
Chỉ đạo việc phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc chuyển giao
hồ sơ hoặc xử lý một số vụ việc, vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp.
2.
Thay mặt Ban Chỉ đạo quyết định việc sử dụng bộ máy tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc có liên quan để phục vụ nhiệm vụ
phòng, chống tham nhũng khi cần thiết.
3.
Giữ mối liên hệ thường xuyên với Trưởng ban, trực tiếp báo cáo Trưởng ban về
tình hình, kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, hoạt động của Ban Chỉ đạo
và đơn vị giúp việc của Ban Chỉ đạo; ký một số văn bản của Ban Chỉ đạo theo sự
phân công của Trưởng ban.
4.
Làm việc với một số cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền
trực thuộc hoặc yêu cầu cung cấp và có trách nhiệm bảo mật thông tin để nắm nội
dung, tiến độ, những vướng mắc trong quá trình xử lý một số vụ việc tham nhũng
hoặc có dấu hiệu tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp để kịp thời báo cáo Trưởng
ban.
5.
Quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo và Trưởng ban về kết quả
hoạt động của đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo.
6.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều
9 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó trưởng ban
1.
Giúp Trưởng ban thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo; ký một số văn
bản theo phân công của Trưởng ban.
2.Cùng
tập thể Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền.
3.
Thay mặt Trưởng ban chỉ đạo đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của Ban Chỉ đạo; dự thảo kế hoạch công tác, báo cáo định kỳ công
tác phòng chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước.
4.
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo theo trách
nhiệm được phân công và theo chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
5.
Chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu phát sinh những vấn đề quan
trọng, nhạy cảm kịp thời báo cáo Trưởng ban.
6.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn của thành viên Ban Chỉ đạo theo quy định tại Điều
9 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn và chế độ làm việc của các
thành viên Ban Chỉ đạo
Thành
viên Ban Chỉ đạo gồm Trưởng ban, các Phó trưởng ban và các Ủy viên Ban Chỉ đạo,
có trách nhiệm, quyền hạn:
1.
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban Chỉ đạo.
2.
Chủ động đề xuất, tham gia xây dựng kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
Căn
cứ kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, từng thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng kế
hoạch công tác cụ thể để thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực, chuyên đề được phân
công quản lý, phụ trách.
3.
Tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo và Trưởng ban về chủ trương, định hướng, cơ chế,
chính sách, pháp luật và các giải pháp phòng, chống tham nhũng, nhất là trong
lĩnh vực được phân công phụ trách.
4.
Tham gia chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo
chức trách, nhiệm vụ được giao; tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo; thảo
luận, quyết định tập thể những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Ban Chỉ
đạo.
5.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống tham nhũng; chú
trọng chỉ đạo việc phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng theo lĩnh vực,
chuyên đề được phân công.
6.
Chủ động làm việc với các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, tổ chức và người có thẩm
quyền để chỉ đạo, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống tham nhũng;
phát hiện, báo cáo, đề xuất kịp thời với Ban Chỉ đạo biện pháp giải quyết những
vấn đề phức tạp, mới phát sinh liên quan tới lĩnh vực, chuyên đề được phân công
phụ trách, quản lý.
7.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thành viên Ban Chỉ đạo chủ động phối hợp với
nhau để giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực, địa bàn, chuyên đề do
mình theo dõi, phụ trách.
8.Được
sử dụng tổ chức bộ máy do mình trực tiếp quản lý, phụ trách để thực hiện nhiệm
vụ được phân công.
9.Báo
cáo định kỳ (03 tháng một lần) hoặc đột xuất với Ban Chỉ đạo và Trưởng ban kết
quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn và chế độ làm việc của đơn
vị giúp việc Ban chỉ đạo
Đơn
vị giúp việc Ban Chỉ đạo là Vụ Tổng hợp, có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1.Giúp
Ban Chỉ đạo:
a)
Tổ chức triển khai thực hiện thường xuyên nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo;
b)
Xây dựng kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện;
c)
Chuẩn bị các báo cáo định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo về tình hình, kết quả
công tác phòng, chống tham nhũng và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban
Chỉ đạo.
2.
Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo là Phòng phòng chống tham nhũng- Vụ Tổng hợp có trách nhiệm,
quyền hạn sau:
a)
Đánh giá mức độ rủi ro trong công tác phòng, chống tham nhũng thông qua kết quả
kiểm toán;
b)
Kiến nghị chính sách, giải pháp trong công tác phòng, chống tham nhũng thông
qua kết quả kiểm toán;
c)
Tham mưu giúp Ban Chỉ đạo: cung cấp hồ sơ, kết quả kiểm toán theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền; giải quyết đề nghị của cơ quan tố tụng liên quan đến hoạt
động giám định tư pháp về lĩnh vực tài chính, kế toán; xem xét, quyết định chuyển
hồ sơ cho cơ quan điều tra và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác kiểm tra,
xử lý những vụ việc, hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật được phát hiện thông
qua kết quả kiểm toán; trường hợp Kiểm toán nhà nước chuyển hồ sơ cho cơ quan điều
tra đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; theo dõi, đôn đốc,
tiếp nhận phản hồi việc xử lý vụ việc của cơ quan điều tra; trong trường hợp Kiểm
toán nhà nước không thống nhất với kết quả giải quyết của các cơ quan điều tra
đối với các vụ việc, hành vi có dấu hiệu tham nhũng được phát hiện thông qua kết
quả kiểm toán, có nhiệm vụ tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước thông báo với
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan điều tra cấp trên;
d)
Tổng hợp, báo cáo về tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống
tham nhũng của các đơn vị được kiểm toán;
đ)
Định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả công tác phòng,
chống tham nhũng của Kiểm toán nhà nước theo yêu cầu của Tổng Kiểm toán nhà nước
và cơ quan có thẩm quyền.
3.Phối
hợp với Văn phòng Kiểm toán nhà nước bảo đảm các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt
động của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị tài liệu, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ
đạo; xây dựng các văn bản, kết luận của Ban Chỉ đạo và theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện.
4.
Theo ủy quyền của Ban Chỉ đạo, thường xuyên đôn đốc các đơn vị trực thuộc và
người có thẩm quyền trong công tác phòng, chống tham nhũng, báo cáo Ban Chỉ đạo.
5.Trong trường hợp cần thiết, đề xuất Ban Chỉ đạo
áp dụng những biện pháp cụ thể (trong đó có việc thành lập tổ, đoàn công tác) để
tiến hành kiểm tra, xác minh, thanh tra và xử lý một số vụ việc nghiêm trọng,
phức tạp, kéo dài, dư luận trong và ngoài ngành đặc biệt quan tâm hoặc tháo gỡ
các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
6.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo và Trưởng ban giao.
Điều 11. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo
1.
Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 03 tháng một lần; họp đột xuất khi cần thiết.
2.
Thời gian, chương trình, nội dung các phiên họp do Trưởng ban quyết định. Căn cứ
tình hình cụ thể, Trưởng ban quyết định việc mời lãnh đạo Kiểm toán nhà nước, tổ
chức liên quan tham dự các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3.
Các vấn đề Ban Chỉ đạo thảo luận, quyết định tập thể:
a)
Kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo;
b)
Báo cáo kết quả công tác phòng, chống tham nhũng theo định kỳ; kết quả hoạt động
của Ban Chỉ đạo;
c)
Các đề án, chuyên đề quan trọng (nếu có);
d)
Báo cáo kết quả thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo (nếu có);
đ)
Cho ý kiến chỉ đạo xử lý một số vụ việc tham nhũng, có dấu hiệu tham nhũng, phức
tạp, nhạy cảm hoặc dư luận trong, ngoài ngành quan tâm;
e)
Kiến nghị Ban cán sự đảng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định tạm đình chỉ
công tác, tạm đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy đối với công chức, viên
chức và người lao động, đảng viên thuộc diện Thường vụ Đảng ủy, Tổng Kiểm toán
nhà nước quản lý khi có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng; có hành vi cản trở, gây
khó khăn đối với hoạt động phòng, chống tham nhũng;
g)
Những nội dung quan trọng khác theo đề nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo hoặc
đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo.
4.
Trình tự phiên họp:
a)
Đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạobáo cáo tình hình, kết quả công tác phòng, chống
tham nhũng và tổng hợp những nội dung cần xin ý kiến Ban Chỉ đạo;
b)
Các thành viên Ban Chỉ đạo nêu những nội dung quan trọng khác; lãnh đạo các đơn
vị trực thuộc báo cáo những vấn đề, nội dung được giao chủ trì;
c)
Các thành viên Ban Chỉ đạo, đại diện các cơ quan có liên quan phát biểu ý kiến;
tùy thuộc vấn đề được đưa ra thảo luận tại phiên họp mà Trưởng ban chủ trì hoặc
giao cho một Phó trưởng ban chủ trì việc thảo luận;
d)
Trưởng ban thay mặt Ban Chỉ đạo kết luận và chỉ đạo tổ chức việc thực hiện.
5.
Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc liên quan:
a)
Đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đảng- Đoàn thể,
Văn phòng Kiểm toán nhà nước dự kiến nội dung, thời gian, chương trình, thành phần
tham dự cuộc họp của Ban Chỉ đạo, trình Trưởng ban quyết định; gửi giấy mời,
tài liệu phiên họp tới các thành viên Ban Chỉ đạo trước 02 - 03 ngày làm việc;
b)
Đơn vị được giao chủ trì những nội dung, báo cáo tại phiên họp có trách nhiệm
phối hợp với đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo để chuẩn bị và gửi tài liệu cho Vụ Tổng
hợp để phục vụ phiên họp của Ban Chỉ đạo.
6.Trường
hợp đặc biệt không tổ chức họp Ban Chỉ đạo, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm gửi các dự thảo văn bản xin ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo; tiếp
thu, hoàn thiện dự thảo văn bản trình Trưởng ban.
7.
Định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo tổ chức họp giao ban công
tác phòng, chống tham nhũng với Ban cán sự đảng, đảng ủy, để chỉ đạo, đôn đốc
công tác phòng, chống tham nhũng. Thành phần tham dự các cuộc họp giao ban do
Trưởng ban quyết định; nội dung tập trung vào những lĩnh vực, địa bàn có nhiều
vụ việc tham nhũng phức tạp hoặc có nhiều hạn chế trong phát hiện, xử lý tham
nhũng.
8.
Kết luận tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo được thông báo bằng văn bản đến các
đơn vị và cá nhân có liên quan để thực hiện. Các đơn vị trực thuộc và cá nhân
liên quan có trách nhiệm nghiêm túc chấp hành.
Chương 3
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.Trách nhiệm thi hành
1.
Các thành viên Ban Chỉ đạo, đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo; các tổ chức, đơn vị
trực thuộc và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2.Vụ
Tổng hợp–đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
Trong
quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đơn vị giúp việc Ban Chỉ
đạo kịp thời tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định sửa đổi, bổ
sung./.