ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2024/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 15
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH TRÀ
VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ/CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng
12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra
tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày 25 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Trà Vinh và
Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc sửa đổi Khoản 2 Điều 3 của Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số
07/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 19/2024/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định cụ thể về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với Thanh tra tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh Trà Vinh là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính
phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA TỈNH
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và các văn bản khác về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo kế
hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện), Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở,
Thanh tra huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan
thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà
nước do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
c) Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có
kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp đối với kết luận thanh tra của
Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra
sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức thanh tra của tỉnh.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm
tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp
công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu
nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Xác minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị
biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc
quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại;
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố
cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người
công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền
quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm
quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định;
đ) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
9. Trong quá hình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu
cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn
phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra, Thanh tra viên và công chức khác.
a) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra tỉnh, của Chánh Thanh tra tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái sau khi tham
khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ.
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra tỉnh phân công, chịu trách
nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm thay Chánh Thanh tra tỉnh điều
hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Tổ chức của Thanh tra tỉnh
a) Văn phòng.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Phòng Thanh tra Kinh tế;
- Phòng Thanh tra Nội chính, Văn xã và Xây dựng cơ
bản;
- Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng, giám
sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao và các quy định về tinh giản
biên chế, cơ cấu đội ngũ công chức theo quy định.
3. Hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính thực
hiện theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng
lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập và các quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Chánh
Thanh tra tỉnh
1. Ban hành Quy chế làm việc, quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ của Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, Văn phòng, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công chức của Văn
phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp
phòng đảm bảo theo quy định hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Trong
quá trình thực hiện, khi cần thiết phải bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, Thanh tra
tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định theo thẩm quyền./.