ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2023/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
23 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI, THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI
BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức;
Căn cứ Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 71/2023/NĐ-CP ngày 20/9/2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày
18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng
7 năm 2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng
6 năm 2021 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng
12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức, nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại các Văn
bản: Số 1148/TTr-SNV ngày 31 tháng 5 năm 2023; số 1598/BC-SNV ngày 21 tháng 7
năm 2023; số 2345/BC-SNV ngày 10 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2023 và thay thế Quyết định số
03/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái
Bình; Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 05
tháng 3 năm 2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư
pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Thái Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái bình;
- Công báo tỉnh Thái Bình;
- Lưu: VT, NCKS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thận
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
THUỘC PHẠM VI, THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 23/10/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi, thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc chi cục và tương
đương thuộc sở, ban, ngành;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức hành
chính khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố;
e) Các tổ chức khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
số lượng người làm việc là viên chức;
g) Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
và sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi,
thẩm quyền quản lý và quy định quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý.
4. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ
trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi ngành, tổ chức, cá nhân và phân công, phân cấp rõ
ràng.
5. Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập phải khách quan, khoa học, hợp lý, đảm bảo
đúng quy định.
Điều 3. Nội dung quản lý
1. Tuyển dụng viên chức bao gồm:
a) Tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức, ký hợp
đồng làm việc;
b) Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên
chức trúng tuyển;
2. Sử dụng và quản lý viên chức bao gồm:
a) Biệt phái, chuyển công tác;
b) Thay đổi chức danh nghề nghiệp và chế độ tiền
lương;
c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức
vụ quản lý đến tuổi nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm;
d) Đào tạo, bồi dưỡng;
đ) Xử lý kỷ luật, giải quyết thôi việc, nghỉ hưu;
e) Báo cáo, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, quản lý hồ sơ.
Điều 4. Thống nhất từ ngữ trong
Quy định
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ.
3. Chế độ tiền lương đối với viên chức bao gồm: xếp
lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; kéo dài thời
gian nâng bậc lương thường xuyên; hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và các phụ
cấp khác theo lương theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tuyển dụng, tiếp nhận
vào làm viên chức, ký hợp đồng làm việc
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quản lý về tuyển dụng viên chức thuộc phạm vi quản
lý;
b) Phân cấp việc tuyển dụng viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý;
c) Ký hợp đồng làm việc đối với người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội
dung theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Phê duyệt nội dung kế hoạch tuyển dụng viên chức
trong đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ;
c) Thống nhất với sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố trước khi quyết định tiếp nhận vào làm viên chức trong đơn vị
sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ gửi Sở Nội vụ phê duyệt; quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám sát; quyết định phê duyệt danh sách thí
sinh đủ điều kiện dự tuyển; quyết định công nhận kết quả tuyển dụng; quyết định
hủy bỏ kết quả trúng tuyển; quyết định tuyển dụng viên chức; hủy bỏ quyết định
tuyển dụng viên chức; báo cáo kết quả tuyển dụng viên chức về Sở Nội vụ;
b) Thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch và thống
nhất hình thức, nội dung sát hạch tiếp nhận vào làm viên chức đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ; đề nghị Sở Nội vụ cho ý kiến thống nhất
trước khi quyết định tiếp nhận vào làm viên chức;
c) Ký hợp đồng làm việc đối với người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao
quyền tự chủ
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ
phê duyệt;
Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám
sát; quyết định phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển; quyết định
công nhận kết quả tuyển dụng; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển; quyết định
tuyển dụng viên chức; hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức; báo cáo kết quả
tuyển dụng viên chức về Sở Nội vụ;
Thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch và thống nhất
hình thức, nội dung sát hạch tiếp nhận vào làm viên chức. Đề nghị Sở Nội vụ cho
ý kiến thống nhất trước khi quyết định tiếp nhận vào làm viên chức;
Ký hợp đồng làm việc đối với cấp phó của người đứng
đầu và viên chức thuộc đơn vị; cử viên chức hướng dẫn tập sự theo quy định.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
tự chủ
Ban hành Kế hoạch tuyển dụng viên chức và tổ chức
tuyển dụng viên chức theo quy định, đồng thời gửi Kế hoạch tuyển dụng viên chức
sau khi ban hành về Sở Nội vụ để theo dõi;
Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban Giám
sát; quyết định phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển; quyết định
công nhận kết quả tuyển dụng; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển; quyết định
tuyển dụng viên chức; hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức; báo cáo kết quả
tuyển dụng viên chức về Sở Nội vụ;
Thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch; thống nhất
hình thức và nội dung sát hạch tiếp nhận vào làm viên chức; quyết định tiếp nhận
vào làm viên chức; báo cáo Sở Nội vụ sau khi ban hành quyết định tiếp nhận vào
làm viên chức để theo dõi;
Ký hợp đồng làm việc đối với cấp phó của người đứng
đầu và viên chức thuộc đơn vị; cử viên chức hướng dẫn tập sự theo quy định.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng viên chức, tổ chức
thực hiện tuyển dụng viên chức theo quy định; đồng thời gửi Kế hoạch tuyển dụng
viên chức sau khi ban hành về cơ quan quản lý cấp trên và Sở Nội vụ để theo
dõi;
b) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ban
Giám sát; quyết định phê duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển; quyết
định công nhận kết quả tuyển dụng; quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển; quyết
định tuyển dụng viên chức; hủy bỏ quyết định tuyển dụng viên chức. Báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên và Sở Nội vụ kết quả tuyển dụng theo quy định;
c) Thành lập Hội đồng Kiểm tra, sát hạch tiếp nhận
vào làm viên chức; phê duyệt hình thức và nội dung sát hạch; quyết định tiếp nhận
vào làm viên chức; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và Sở Nội vụ sau khi ban
hành quyết định tiếp nhận vào làm viên chức để theo dõi;
d) Ký hợp đồng làm việc đối với cấp phó của người đứng
đầu và viên chức thuộc đơn vị; cử viên chức hướng dẫn tập sự theo quy định.
Điều 6. Bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp và xếp lương viên chức trúng tuyển
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
Thống nhất với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phương
án xếp lương theo chức danh nghề nghiệp đối với các trường hợp trúng tuyển, tiếp
nhận vào làm viên chức.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
a) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức hoàn thành thời gian tập sự trong đơn vị sự nghiệp công lập chưa được
giao quyền tự chủ;
b) Quyết định xếp lương viên chức đối với các trường
hợp húng tuyển, tiếp nhận vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ sau khi có văn bản thống nhất của Sở Nội vụ;
c) Đề nghị Sở Nội vụ cho ý kiến xếp lương đối với
trường hợp trúng tuyển, tiếp nhận vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập được giao quyền tự chủ thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên
chức hoàn thành thời gian tập sự;
b) Quyết định xếp lương viên chức đối với các trường
hợp trúng tuyển, tiếp nhận vào làm viên chức sau khi có văn bản thống nhất của
Sở Nội vụ.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
a) Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên
chức hoàn thành thời gian tập sự;
b) Quyết định xếp lương viên chức đối với các trường
hợp trúng tuyển, tiếp nhận vào làm viên chức sau khi có văn bản thống nhất của
Sở Nội vụ.
Điều 7. Biệt phái, chuyển công
tác
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Quyết định biệt phái, chuyển công tác đối với viên
chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy;
b) Quyết định chuyển công tác đối với viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng I.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thống nhất với sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với viên chức chuyển công tác trong trường hợp:
Từ đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ
về đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ; từ cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập ngoài phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh về đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ;
Từ đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự
chủ thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố này sang đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố khác.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
a) Quyết định tiếp nhận viên chức chuyển công tác
sau khi có ý kiến của Sở Nội vụ đối với các trường hợp theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này;
b) Quyết định cho viên chức chuyển công tác trong các
đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc phạm vi quản lý; từ
đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ đến đơn vị sự nghiệp công
lập không thuộc phạm vi quản lý trong và ngoài tỉnh;
c) Quyết định biệt phái viên chức trong các đơn vị
sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định tiếp nhận viên chức chuyển công tác về
đơn vị sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ đối với đơn vị sự nghiệp công
lập chưa được giao quyền tự chủ;
b) Quyết định tiếp viên chức chuyển công tác từ đơn
vị sự nghiệp trong và ngoài tỉnh về công tác tại đơn vị đối với đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ;
c) Quyết định cho viên chức thuộc phạm vi quản lý chuyển
công tác đến các đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quản lý trong và
ngoài tỉnh;
d) Quyết định biệt phái viên chức thuộc phạm vi quản
lý.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ thuộc các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
Quyết định tiếp nhận viên chức chuyển công tác về
đơn vị; quyết định cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý chuyển công tác đi, đến
các cơ quan, đơn vị trong và ngoài tỉnh.
Điều 8. Thay đổi chức danh nghề
nghiệp và chế độ tiền lương viên chức
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành Đề án thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng II và tổ chức thực hiện sau khi Bộ Nội vụ thống nhất về nội dung
Đề án và chỉ tiêu thăng hạng;
b) Quyết định chỉ tiêu thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng III, hạng IV trước khi các cơ quan, đơn vị tổ chức thực
hiện; cho ý kiến để các cơ quan, đơn vị được cử viên chức tham dự thăng hạng chức
danh nghề nghiệp tại các cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh tổ chức.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Quyết định cử viên chức có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn dự thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I; cử viên chức tham dự thăng hạng
chức danh nghề nghiệp gửi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức thăng hạng chức
danh nghề nghiệp theo thẩm quyền;
b) Quyết định thành lập Hội đồng thăng hạng chức
danh nghề nghiệp, thành lập Ban Giám sát, quyết định phê duyệt danh sách viên
chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thăng hạng, công nhận kết quả thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức hạng II;
c) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương viên chức xét
thăng hạng đặc cách, trúng tuyển thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; quyết định xét chuyển chức danh nghề
nghiệp, thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp
hạng I. Xét chuyển, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, thực hiện chế độ tiền lương
đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy sau khi có
văn bản của Thường trực Tỉnh ủy hoặc công nhận kết quả thăng hạng chức danh nghề
nghiệp;
d) Cho ý kiến xét thăng hạng đặc cách chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II trở xuống theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Quyết định bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề
nghiệp viên chức hạng II sau khi có văn bản công nhận kết quả thăng hạng, xét
thăng hạng đặc cách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ đối tượng diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý);
c) Quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp
hạng II đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; xét chuyển chức danh
nghề nghiệp hạng III trở xuống đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa được giao quyền tự chủ khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà
chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới
(trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
d) Cho ý kiến để các cơ quan đơn vị thực hiện chức
danh nghề nghiệp và chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành
trong trường hợp thay đổi thang bảng lương;
đ) Thống nhất phương án bổ nhiệm và xếp lương chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển thăng hạng chức danh nghề hạng
III, hạng IV;
e) Tổng hợp, trình Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến
nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
a) Đề nghị cử viên chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
dự thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II;
b) Xây dựng Đề án, đề xuất chỉ tiêu thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được giao quyền tự chủ thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) quyết định chỉ tiêu thăng hạng; tổ chức thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ tiêu
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng III, hạng IV trong các đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ thuộc phạm vi quản lý; danh sách viên chức
có đủ điều kiện tiêu chuẩn dự thăng hạng, chỉ tiêu dự thăng hạng chức danh nghề
nghiệp hạng III, hạng IV trước khi quyết định cử viên chức dự thăng hạng chức
danh nghề nghiệp do các cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh tổ chức;
d) Bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp viên
chức trúng tuyển thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III, hạng IV sau khi có
ý kiến của Sở Nội vụ;
đ) Thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng II thuộc phạm vi quản lý (trừ đối tượng thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý). Cho ý kiến thống nhất để thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc phạm vi quản lý quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng
III trở xuống;
e) Báo cáo danh sách viên chức nâng bậc lương trước
thời hạn của đơn vị hàng năm về Sở Nội vụ.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm a,
b, c, d, e khoản 4 Điều này;
b) Thực hiện chế độ tiền lương đối với viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng II trở xuống (trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý) đảm bảo đúng quy định.
c) Quyết định xét chuyển chức danh nghề nghiệp hạng
III trở xuống cho viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đối với đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ.
6. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao
quyền tự chủ
Đề nghị cơ quan quản lý cấp trên thực hiện chế độ
tiền lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II; thực hiện
chế độ tiền lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống;
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức giữ chức danh nghề
nghiệp hạng III trở xuống sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quản lý cấp trên;
Đề nghị cơ quan quản lý cấp trên báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xét chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
tự chủ
Xây dựng Đề án, đề xuất chỉ tiêu thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức hạng III, IV, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ); tổ chức thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức hạng III, hạng IV;
Đề nghị cơ quan quản lý cấp trên thực hiện chế độ
tiền lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II; thực hiện
chế độ tiền lương đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III trở xuống
theo quy định; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên danh sách viên chức nâng bậc
lương trước thời hạn định kỳ hàng năm;
Quyết định xét chuyển chức danh nghề nghiệp hạng
III trở xuống đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; đề nghị cơ quan quản
lý cấp trên báo cáo cơ quan có thẩm quyền xét chuyển chức danh nghề nghiệp hạng
I, hạng II theo phân cấp tại Quy định này.
Điều 9. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến tuổi nghỉ hưu, thôi giữ chức vụ, miễn
nhiệm
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian giữ chức vụ quản lý đến tuổi nghỉ hưu, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối
với viên chức giữ chức vụ quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có
thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
b) Quyết định bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ quản
lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm cấp trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành trước khi Thủ trưởng
các sở, ban, ngành quyết định bổ nhiệm.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian công tác đến tuổi nghỉ hưu, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý (trừ đối tượng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
khoản 1 Điều này). Trường hợp có quy định khác về thẩm quyền bổ nhiệm viên chức
giữ chức vụ quản lý thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Cho ý kiến bổ nhiệm đối với viên chức giữ chức vụ
quản lý (các khoa, phòng, trung tâm và tương đương) thuộc, trực thuộc đơn vị sự
nghiệp công lập trước khi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp quyết định.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian công tác đến tuổi nghỉ hưu, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với viên
chức giữ chức vụ quản lý thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời
gian công tác đến tuổi nghỉ hưu, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm đối với viên
chức giữ chức vụ quản lý (các khoa, phòng, trung tâm và tương đương) theo phân
cấp tại Quy định này.
Điều 10. Đào tạo, bồi dưỡng
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích viên chức
không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm
thực hiện có hiệu quả chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện đề án, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo
quy định;
d) Quản lý và biên soạn các chương trình, tài liệu
bồi dưỡng viên chức theo thẩm quyền;
đ) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng
viên theo thẩm quyền;
e) Quyết định giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên
ngành; chương trình bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ
thuộc thẩm quyền quản lý;
g) Cử viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý đi đào tạo, bồi dưỡng sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy;
h) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính
sách đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội
dung theo quy định tại khoản 1 Điều này và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị
trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý;
d) Tổng hợp báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên
chức gửi Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
a) Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng
viên chức;
b) Tạo điều kiện để viên chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định; cử viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định;
c) Tổng hợp báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) theo quy định.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 3
Điều này;
b) Cử viên chức tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng để
hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp trước khi bổ nhiệm.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
a) Đề nghị cơ quan quản lý cấp trên quyết định cử
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng;
b) Tạo điều kiện để viên chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng theo quy định;
c) Cử viên chức tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng để
hoàn chỉnh tiêu chuẩn, điều kiện của chức danh nghề nghiệp trước khi bổ nhiệm;
d) Tổng hợp báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
Điều 11. Xử lý kỷ luật, giải
quyết thôi việc, nghỉ hưu
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Quyết định xử lý kỷ luật viên chức giữ chức vụ
quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm theo quy định;
b) Quyết định cho viên chức giữ chức vụ quản lý diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thôi việc, nghỉ hưu sau khi có văn bản của Thường
trực Tỉnh ủy.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xử
lý kỷ luật viên chức;
c) Tổng hợp kết quả xử lý kỷ luật, giải quyết thôi
việc, nghỉ hưu báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
a) Quyết định xử lý kỷ luật, quyết định nghỉ hưu,
giải quyết thôi việc đối với viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm;
b) Cho ý kiến kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc
viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo và giải quyết thôi việc đối với viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp được công lập chưa được giao quyền tự chủ.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định nghỉ hưu; quyết định xử lý kỷ luật; giải
quyết thôi việc; chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý (trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
a) Đối với đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự
chủ: Quyết định nghỉ hưu, xử lý kỷ luật, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; Quyết định giải quyết thôi việc đối với
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý cấp
trên.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
tự chủ: Quyết định nghỉ hưu, quyết định giải quyết thôi việc, xử lý kỷ luật, chấm
dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 12. Báo cáo, thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, quản lý hồ sơ
1. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Tổng hợp, báo cáo về công tác tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức mà Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ báo cáo Bộ Nội vụ, các Bộ,
ngành Trung ương có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ đang tham
mưu, phụ trách. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện
công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức theo quy định của pháp luật;
b) Đối với các báo cáo không nằm trong danh mục nếu
tại điểm a khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành Trung ương theo yêu cầu;
c) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền
xử lý các vi phạm liên quan đến viên chức theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
a) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng,
tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật và Quy định này;
b) Tổng hợp, báo cáo công tác tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở
Nội vụ để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Chỉ đạo hoặc trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng,
tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật và Quy định này;
b) Tổng hợp, báo cáo công tác tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở
Nội vụ để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
c) Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá
nhân của viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức
theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ trực thuộc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
a) Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý, sử dụng,
tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật và Quy định này;
b) Tổng hợp, báo cáo công tác tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức trong đơn vị gửi về cơ quan quản lý cấp trên theo quy định;
c) Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân
của viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
d) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với viên chức
theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Định suất lao động hợp
đồng được Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Căn cứ định suất lao động hợp đồng được Hội đồng
nhân dân tỉnh giao hằng năm, các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng định suất lao
động hợp đồng, quyết định sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định.
Điều 14. Áp dụng quy định của
Quyết định này đối với các đối tượng khác.
Đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp thuộc
đơn vị sự nghiệp công lập; đơn vị sự nghiệp thuộc doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết được áp dụng các quy định tại Quy định
này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện
Quy định này.
2. Các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức theo quy định.
3. Trường hợp các quy định được viện dẫn trong Quyết
định ban hành kèm theo Quy định này có bổ sung, sửa đổi hoặc được thay thế thì
áp dụng theo các văn bản mới ban hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh,
khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Sở Nội vụ để được hướng
dẫn hoặc tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.