ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2020/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 01 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH BẮC KẠN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 11 tháng 10 năm 2020
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bội Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban Đảng TU;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo-Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND
ngày 01 tháng10 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh Bắc Kạn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và
hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện,
thành phố; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở và tương đương trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh
tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc sở và tương đương trong
việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở và tương đương.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở và tương đương;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thanh tra
đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành
lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác,
hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc
sở và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở
và tương đương, Chánh Thanh tra huyện, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại
vụ việc đã được Giám đốc sở và tương đương kết luận nhưng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại
vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở
và tương đương, Chánh Thanh tra huyện, thành phố kết luận nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở và
tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh thanh tra
trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khi phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở và tương đương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh
tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại,
tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải
quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở và tương
đương đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng
việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e, Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
8. Về phòng, chống tham
nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê
khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh
bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về
Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ
nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu
cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở
và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh trong việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa
thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở và tương
đương, Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
15. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là
người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh
tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh
là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức
Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Các phòng thuộc Thanh tra tỉnh
gồm:
a) Văn phòng:
Văn phòng có chức năng tham
mưu giúp Chánh Thanh tra tỉnh về công tác tổng hợp, hành chính, văn thư, lưu trữ,
tài chính, quản trị, phục vụ đảm bảo các hoạt động của cơ quan Thanh tra tỉnh,
công tác tổ chức cán bộ, thi đua-khen thưởng, pháp chế, tiếp dân
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo (Nghiệp vụ):
Phòng Nghiệp vụ có chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện công
tác quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
c) Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng:
Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng có chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về công tác
phòng, chống tham nhũng.
d) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra:
Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra có chức năng giúp Chánh
Thanh tra tỉnh giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh;
thẩm định dự thảo kết luận thanh tra do đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh soạn
thảo; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Biên chế
Biên chế công chức của Thanh
tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao./.