ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2019/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 18 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch
số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 303/TTr-SNV ngày 03 tháng 10 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức và hoạt
động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày 01 tháng 11
năm 2019 và thay thế Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động
của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- LĐVP, CV, TH;
- Lưu VT, Lh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về tổ chức
và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Ấp,
khu phố
1. Ấp được tổ chức ở xã; dưới
xã là ấp.
2. Khu phố được tổ chức ở phường,
thị trấn; dưới phường, thị trấn là khu phố.
3. Ấp, khu phố không phải là một
cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư
trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động
tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng dân cư, chấp hành sự quản lý nhà
nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và sự lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo hương ước, quy ước đã được ban hành; đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các ấp,
khu phố đang hoạt động ổn định; thực
hiện sáp nhập các ấp, khu phố phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng địa
phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, cộng
đồng dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập ấp mới,
khu phố mới thì ghép vào ấp,
khu phố liền kề.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ chức của ấp, khu phố
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp; mỗi khu phố
có Trưởng khu phố. Trường hợp ấp
có trên 350 hộ gia đình thì có thể bố trí 01 Phó Trưởng ấp, khu
phố có trên 500 hộ gia đình thì có thể bố trí 01 Phó Trưởng khu
phố.
2. Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố do Trưởng ấp, Trưởng
khu phố lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt
trận ấp, khu phố. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng
ấp, Phó Trưởng khu phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động của ấp, khu phố
1. Cộng đồng dân cư ở ấp,
khu phố bàn, quyết định chủ trương và
mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng trong phạm
vi cấp xã, ấp, khu phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh
phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết
định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định về các công việc
của ấp, khu phố và của cấp xã theo quy định của Pháp lệnh Thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của ấp, khu phố; tham
gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi
trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng,
chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
Điều 6. Hội
nghị của ấp, khu phố
1. Hội nghị ấp, khu phố được tổ
chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất
thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong ấp, khu phố. Hội nghị do Trưởng ấp, Trưởng khu phố triệu tập và chủ trì.
Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong ấp, khu phố tham dự.
2. Việc tổ chức để nhân dân bàn
và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực
hiện theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn
ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày
17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện thành lập ấp mới, khu phố mới
1. Trong trường hợp do khó khăn trong công tác quản lý của chính
quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của ấp,
khu phố yêu cầu phải thành lập ấp mới,
khu phố mới thì việc thành lập ấp mới, khu phố
mới phải đạt các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
Đối với ấp ở xã: Ấp ở xã có từ 350 hộ gia đình trở lên;
Đối với khu phố ở phường, thị trấn: Khu phố
ở phường, thị trấn có từ 400 hộ gia đình trở lên;
b) Các điều kiện khác:
Cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống
của người dân.
2. Đối với các trường hợp đặc thù:
a) Ấp, khu phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng,
quy hoạch giãn dân, ấp hình thành do di dân, ấp nằm ở nơi có địa hình bị
chia cắt phức tạp, ấp ở cù lao, cồn trên sông; ấp có địa bàn rộng,
giao thông đi lại khó khăn thì thực
hiện theo quy định tại tiết a điểm 2 khoản 4 Điều 1 Thông
tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
b) Ấp, khu phố
đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa
các đơn vị hành chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng
đồng dân cư mà không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện
giải thể và thành lập mới ấp, khu phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số
hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo Điều 11 Quy định này.
Điều 8. Điều kiện sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi
tên ấp, khu phố
1. Trường hợp sáp nhập ấp,
khu phố:
a) Đối với các ấp, khu phố có quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ
gia đình quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy
định này thì phải sáp nhập với ấp, khu phố
liền kề;
b) Đối với các ấp, khu phố đạt từ 50% quy mô số hộ gia đình trở lên theo
quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này ở những nơi có đủ điều kiện thì thực
hiện sáp nhập;
c) Trong quá trình thực hiện sáp nhập ấp, khu phố cần
xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình và phong tục tập quán
của cộng đồng dân cư tại địa phương;
d) Đề án sáp nhập ấp, khu phố phải được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình của từng ấp, khu phố sáp nhập tán thành.
2. Trường hợp giải thể ấp,
khu phố do Nhà nước thu hồi đất để giải
phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp
có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và giải quyết các vấn đề
liên quan khác được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc
Đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tên của ấp, khu phố do thành lập mới hoặc sáp nhập không được trùng
với tên của ấp, khu phố hiện có trong cùng một đơn vị hành chính cấp
xã.
4. Việc đổi tên ấp, khu phố được thực hiện theo nguyện vọng của nhân dân
sinh sống tại ấp, khu phố.
Điều 9. Quy
trình và hồ sơ thành lập ấp mới, khu phố mới
1. Căn cứ
nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều kiện thành lập ấp mới, khu phố mới tại
Điều 7 Quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương thành lập ấp mới,
khu phố mới, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây
dựng Đề án thành lập ấp mới, khu phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần
thiết thành lập ấp mới, khu phố mới;
b) Tên gọi
của ấp mới, khu phố mới;
c) Dân số
(số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp mới, khu phố mới;
d) Các điều
kiện khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Quy định này;
đ) Đề xuất,
kiến nghị.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong khu vực thành lập ấp mới, khu phố mới về Đề án thành lập ấp mới,
khu phố mới; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án
thành lập ấp mới, khu phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình trong khu vực thành lập ấp mới, khu phố mới tán thành thì Ủy ban
nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân
cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân
dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có tờ trình (kèm hồ sơ thành lập
ấp mới, khu phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
5. Hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Tờ trình
của Ủy ban nhân dân cấp huyện (kèm theo tờ trình và hồ sơ thành lập ấp mới, khu
phố mới của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Văn bản
thẩm định của Sở Nội vụ.
6. Căn cứ hồ sơ
trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết
thành lập ấp mới, khu phố mới.
Điều 10. Quy trình và hồ sơ sáp nhập, giải thể và đặt
tên, đổi tên ấp, khu phố
1. Quy trình và hồ sơ sáp nhập ấp, khu phố được áp dụng thực
hiện như quy trình và hồ sơ thành lập ấp mới, khu phố mới quy định
tại Điều 8 Quy định này.
2. Chuyển ấp thành khu
phố trong trường hợp thành lập phường,
thị trấn từ đơn vị hành chính xã:
Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn
từ đơn vị hành chính xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển ấp
thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
3. Đối với trường hợp giải thể ấp, khu phố:
Sau khi thực hiện Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc Đề án sắp
xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy
ban nhân dân tỉnh lập tờ trình kèm theo danh sách các hộ gia đình thuộc ấp, khu phố
liên quan trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định giải thể ấp, khu phố.
4. Việc đặt tên, đổi tên ấp,
khu phố:
a) Việc đặt tên ấp, khu phố được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành
lập ấp mới, khu phố mới, sáp nhập ấp, khu phố;
b) Việc đổi tên ấp, khu phố thực hiện theo các bước như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ gồm: Tờ trình và phương án đổi tên ấp, khu phố
(phương án cần nêu rõ lý do của việc đổi tên ấp, khu phố; tên của
ấp, khu phố sau khi đổi tên...) và tổ chức lấy ý kiến của toàn thể
cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố về
phương án đổi tên ấp, khu phố, biên bản lấy ý kiến;
Phương án đổi tên ấp, khu phố nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua phương án đổi tên ấp, khu phố; trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày có Nghị quyết Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy
ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có tờ trình kèm theo
hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định;
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết về việc đổi tên ấp,
khu phố.
Điều 11.
Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm
dân cư vào ấp, khu phố hiện có theo quy định tại khoản
4 Điều 3 Quy định này thì sau khi có quyết định về chủ trương của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có. Nội dung chủ yếu của Đề án
gồm:
a) Sự cần
thiết ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có;
b) Dân số
(số hộ gia đình, số nhân khẩu) của ấp, khu phố sau khi ghép;
c) Đề xuất,
kiến nghị.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và ấp, khu
phố hiện có) về Đề án ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có; tổng hợp các ý
kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án
ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri
đại điện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy
ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 (mười) ngày
làm việc kể từ ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân
cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp
Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến
lần thứ 2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình tán thành thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày có biên bản
lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:
a) Tờ trình
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Hồ sơ
ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân
dân cấp xã chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét thông
qua và giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm
dân cư vào ấp, khu phố hiện có.
Chương
III
TRƯỞNG ẤP,
TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG ẤP, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp và Trưởng khu phố
1. Nhiệm vụ:
a) Triệu tập và chủ trì hội nghị ấp, khu phố; tổ chức thực hiện những
công việc thuộc phạm vi ấp, khu phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các
nội dung hoạt động của ấp, khu phố theo quy định tại Điều 5 của Quy định
này;
b) Vận động, tổ chức
nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của ấp, khu phố
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tập hợp, phản
ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân trong ấp, khu phố. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về
những hành vi vi phạm pháp luật trong ấp, khu phố;
d) Thực hiện việc
lập biên bản về kết quả đã được nhân dân ấp, khu phố bàn và quyết định trực tiếp
những công việc của ấp, khu phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân ấp, khu phố
bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết
quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Phối hợp với
Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội ở ấp, khu phố
để vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các
tổ chức này phát động;
e) Sáu tháng đầu
năm và cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị ấp, khu phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong ấp, khu phố
đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị ấp, khu phố thông
qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;
b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc của Phó Trưởng ấp, Phó
Trưởng khu phố; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của ấp, khu phố; được
bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố.
Điều 13.
Tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố
Trưởng ấp,
Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố phải là người có hộ khẩu
thường trú và cư trú thường xuyên ở ấp, khu phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe,
nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị
và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và
phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của
cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Chương IV
QUY TRÌNH BẦU,
MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG ẤP, TRƯỞNG KHU PHỐ
Mục 1. QUY
TRÌNH BẦU CỬ
Điều 14. Công bố ngày bầu cử
Chậm nhất
20 (hai mươi) ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công
bố ngày bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố (sau đây gọi chung là ngày bầu cử); chủ
trì, phối hợp với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp xây dựng kế
hoạch bầu cử, hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức công tác bầu cử.
Điều 15. Tổ chức, phổ biến, triển khai kế hoạch bầu cử
Chậm nhất 18
ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã chủ trì, phối hợp
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị triển khai công tác bầu
cử ở các ấp, khu phố.
1. Thành phần
tham gia hội nghị:
- Trưởng ấp,
Trưởng khu phố (hoặc Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời);
- Bí thư Chi bộ
ấp, khu phố;
- Trưởng ban
công tác Mặt trận ấp, khu phố;
- Trưởng các tổ
chức đoàn thể chính trị- xã hội, các tổ trưởng khu phố, tổ nhân dân tự quản ở ấp,
khu phố.
2. Nội dung hội
nghị:
- Công bố quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về ngày bầu cử;
- Phổ biến kế
hoạch bầu cử, trách nhiệm của các thành phần tham gia công tác bầu cử và các điều
kiện đảm bảo công tác bầu cử;
- Hội nghị thảo
luận, quán triệt và kết luận việc triển khai công tác bầu cử.
Điều 16. Hội nghị hiệp thương giới thiệu người ra ứng cử
1. Hội nghị
Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố (Hiệp thương lần 1)
Chậm nhất 15
(mười lăm) ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố tổ
chức hội nghị Ban công tác dự kiến danh sách người ứng cử Trưởng ấp, Trưởng khu
phố (gọi chung là người ứng cử) trên cơ sở thống nhất với Chi ủy Chi bộ ấp, khu phố
để giới thiệu người ra ứng cử (từ 01 đến 02 người); sau đó tổ chức hội nghị hiệp
thương giới thiệu người ra ứng cử;
a) Giới thiệu
tiêu chuẩn Trưởng ấp, Trưởng khu phố; kế hoạch bầu cử, dự kiến giới thiệu người
ra ứng cử;
b) Thành phần tham
dự hội nghị hiệp thương:
Trưởng ban
công tác Mặt trận chủ trì với sự tham gia của toàn bộ thành viên Ban công tác Mặt
trận ấp, khu phố;
c) Nội dung,
thủ tục, trình tự:
- Giới thiệu mục
đích, yêu cầu hội nghị, đọc quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công
bố ngày bầu cử;
- Giới thiệu
tiêu chuẩn chức danh bầu cử;
- Giới thiệu dự
kiến người ứng cử;
- Hội nghị thảo
luận;
- Chủ trì hội
nghị kết luận;
- Hội nghị lập
biên bản, ghi rõ số người được triệu tập, số người dự, nội dung hội nghị, ý kiến
phát biểu thảo luận của hội nghị.
2. Hội nghị
nhân dân thảo luận danh sách người ứng cử (Hiệp thương lần 2)
Chậm nhất 12
(mười hai) ngày trước ngày bầu cử, Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ trì,
phối hợp với Trưởng ấp, Trưởng khu phố đương nhiệm (hoặc lâm thời) tổ chức hội
nghị nhân dân;
a) Thành phần
hội nghị: Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố; thành viên Ban công tác Mặt
trận ấp, khu phố; Trưởng ấp, Trưởng khu phố đương nhiệm (hoặc lâm thời); cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;
Các ấp, khu phố
có thể tổ chức họp toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình (người đại
diện hộ gia đình phải đủ 18 tuổi và có quyền công dân). Hội nghị chỉ tiến hành
khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự;
Trường hợp ấp,
khu phố quá đông cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình thì có thể tổ chức
thành nhiều cuộc họp nhỏ theo dạng liên gia hoặc liên tổ nhân dân tự quản nhưng
số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình các cuộc họp cộng lại phải đạt trên
50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự.
b) Nội dung,
thủ tục, trình tự:
- Tuyên bố lý
do, giới thiệu đại biểu;
- Giới thiệu
thư ký hội nghị;
- Công bố ngày
bầu cử;
- Giới thiệu
tiêu chuẩn chức danh bầu cử;
- Giới thiệu dự
kiến danh sách người ứng cử được thống nhất ở bước 1;
- Hội nghị thảo
luận danh sách người ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử;
- Hội nghị thảo
luận và biểu quyết thành phần cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia
bầu cử;
- Kết luận hội
nghị;
Tại hội nghị
này, người được cử tri đề cử phải thể hiện ý kiến của mình về việc chấp thuận
hay không chấp thuận sự đề cử của cử tri. Người được đề cử không chấp thuận ứng
cử nhưng cử tri vẫn đề cử thì chủ tọa hội nghị yêu cầu thư ký ghi nhận vào biên
bản hội nghị để trình hội nghị Ban công tác Mặt trận xem xét giải quyết trong
bước 3;
Đối với người
tự ứng cử được tham dự hội nghị này và phải trình bày quan điểm, nội dung công
việc sẽ thực hiện trong thời gian tới nếu được cử tri tín nhiệm giới thiệu và bầu
cử vào chức danh Trưởng ấp, Trưởng khu phố. Người được đề cử hay tự ứng cử đều
phải làm đơn xin ứng cử và lý lịch cá nhân có xác nhận của chính quyền nơi cư
trú gửi cho Ban công tác Mặt trận trước khi Ban công tác Mặt trận tổ chức hội
nghị hiệp thương lần thứ 3.
3. Hội nghị
Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố (Hiệp thương lần 3)
Chậm nhất 10
(mười) ngày trước ngày bầu cử, Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố tổ chức hội
nghị Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố;
a) Thành phần
như hội nghị hiệp thương lần 1;
b) Nội dung,
thủ tục, trình tự:
- Tuyên bố lý do,
giới thiệu đại biểu;
- Giới thiệu
thư ký hội nghị;
- Ban công tác
Mặt trận báo cáo tình hình thảo luận, biểu quyết của hội nghị nhân dân, diễn biến
nhân sự được đề cử, ứng cử, tự ứng cử các chức danh cho toàn thể thành viên Ban
công tác Mặt trận ấp, khu phố;
- Hội nghị thảo
luận và biểu quyết danh sách người ứng cử (phải đạt số lượng trong danh sách
người ứng cử ít nhất là 02 người để cử tri lựa chọn khi bầu cử);
- Chủ trì hội
nghị kết luận.
Điều 17. Thành lập Tổ bầu cử
Chậm nhất 10
(mười) ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết
định thành lập Tổ bầu cử; Tổ bầu cử có không quá 07 thành viên do Trưởng ban
công tác Mặt trận làm Tổ trưởng (trường hợp Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khu phố tham gia ứng cử thì Phó Trưởng ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng),
thư ký và các thành viên khác hoặc đại diện một số tổ chức chính trị - xã hội
và đại diện cử tri ấp, khu phố;
Quyết định về
nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử và danh sách Tổ bầu cử phải được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã công bố cho nhân dân trong ấp, khu phố chậm nhất 07
(bảy) ngày trước ngày bầu cử;
Trường hợp cử
tri đông có thể lập thêm 01 hoặc 02 Tổ bầu cử để làm nhiệm vụ bầu cử. Các Tổ bầu
cử này thực hiện nhiệm vụ trong cùng một ngày (tổ chức khai mạc và kết thúc cuộc
bầu cử cùng một thời điểm theo quy định);
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm in ấn, phát hành phiếu bầu cử, khẩu hiệu tuyên truyền (nếu có),
thùng phiếu và các vật dụng khác cho Tổ bầu cử chậm nhất 02 (hai) ngày trước
ngày bầu cử. Danh sách ứng cử viên trong phiếu bầu cử phải trùng với danh sách
được công bố rộng rãi trong nhân dân, được xếp theo thứ tự A, B, C…
Điều 18. Niêm
yết danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
Chậm nhất 07
(bảy) ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ấp, Trưởng khu phố đương nhiệm hoặc
lâm thời niêm yết danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tại trụ sở
văn phòng ấp, khu phố hoặc tại các nơi công cộng của ấp, khu phố. Danh sách cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình phải có đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp
xã ở góc trái phía trên danh sách cử tri.
Điều 19. Niêm yết danh sách ứng cử viên
Danh sách những
người ứng cử được niêm yết công khai tại Văn phòng ấp, khu phố và
nơi công cộng ở ấp, khu phố chậm nhất 07 (bảy) ngày trước ngày tổ chức bầu cử.
Mục 2. TỔ CHỨC BẦU CỬ
Điều 20. Nhiệm vụ của Tổ bầu cử
1. Chuẩn bị
địa điểm bầu cử:
Tổ trưởng Tổ
bầu cử phối hợp cùng Trưởng ấp, Trưởng khu phố đương nhiệm chọn địa điểm bầu cử
và phải báo cáo về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã biết để có ý kiến thống nhất.
Trường hợp không thống nhất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải có ý kiến
bằng văn bản đồng thời phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã chọn địa điểm bầu cử theo sự thống nhất giữa Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã và Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã. Trưởng
ấp, Trưởng khu phố, Tổ trưởng Tổ bầu cử và các thành viên khác phải chấp hành
theo chỉ đạo thống nhất nêu trên.
2. Tổ bầu cử
họp phân công trách nhiệm:
Trang trí
phòng bỏ phiếu, quản lý phiếu bầu cử, con dấu (nếu có); phối hợp cùng lực lượng
dân phòng, dân quân địa phương bảo vệ địa điểm bầu cử, đảm bảo an toàn trước,
trong và sau bầu cử.
3. Tiếp nhận
các cơ sở vật chất và tổ chức bầu cử:
Tổ bầu cử
tiếp nhận thùng phiếu, phiếu bầu cử, biên bản kiểm phiếu và các vật dụng khác
do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển giao trước ngày bầu cử 01 (một) ngày để phục vụ
việc tổ chức bầu cử vào ngày bầu cử đã ấn định.
Điều 21. Tổ chức bầu cử
Việc bỏ phiếu
bắt đầu từ lúc 07 giờ đến 19 giờ cùng ngày. Tùy tình hình địa phương, Tổ bầu cử
có thể quyết định cho bắt đầu việc bỏ phiếu sớm hơn nhưng không được trước 05
giờ sáng; nếu nơi nào đến 19 giờ mà vẫn còn cử tri đang bỏ phiếu thì có thể kết
thúc muộn hơn nhưng không được quá 22 giờ cùng ngày. Tổ bầu cử có trách nhiệm
thông báo cho cử tri biết thời gian, địa điểm bỏ phiếu.
Tổ bầu cử
nào có đủ 100% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình đi bầu thì Tổ bầu cử
(có thể) kết thúc bỏ phiếu.
1. Chương
trình Lễ khai mạc bầu cử:
- Chào cờ;
- Tổ trưởng
Tổ bầu cử đọc lời khai mạc; đọc nội quy phòng bỏ phiếu;
- Giới thiệu
thành viên Tổ bầu cử;
- Giới thiệu
số đại biểu được bầu, số ứng cử viên và danh sách trích ngang các ứng cử đã được
công bố;
- Cử 02
thành viên mang 02 thùng phiếu (chính, phụ) ra trước cử tri để kiểm tra thùng phiếu;
- Mời đại
diện 02 cử tri không phải là người ứng cử mở nắp thùng phiếu cho mọi người xem
rồi niêm phong lại;
- Sau khi cử
tri kiểm tra và niêm phong xong thì các thành viên mang thùng phiếu vào vị trí
cũ.
2. Quy
trình bầu cử:
- Sau khi
làm Lễ khai mạc xong, Tổ bầu cử mời cử tri đi bỏ phiếu;
- Cử tri xuất
trình thẻ cử tri hoặc thư mời đi bầu cử (tùy từng địa phương chọn loại giấy tờ
phù hợp) để thành viên Tổ bầu cử dò danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình, sau đó cử tri đi đến bàn phát phiếu bầu cử nhận phiếu bầu cử;
- Nhận phiếu
xong, cử tri vào buồng gạch phiếu để chọn lựa ứng cử viên, gạch bỏ những ứng cử
viên không bầu chọn;
- Sau khi
chọn lựa xong, cử tri bỏ phiếu bầu cử vào thùng phiếu;
- Bỏ phiếu
vào thùng phiếu xong, cử tri đưa thẻ cử tri hoặc giấy mời đi bầu cử cho thành
viên Tổ bầu cử để đóng dấu đã bầu vào thẻ cử tri; sau đó thành
viên Tổ bầu cử trả lại cho cử tri; đến đây quy trình đi bầu cử của cử tri đã
xong.
Điều 22. Quy trình kiểm phiếu
Việc kiểm
phiếu được tiến hành ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu:
1. Trước
khi mở thùng phiếu, Tổ bầu cử mời 02 cử tri biết chữ và không ứng cử chứng kiến
việc mở thùng phiếu và kiểm phiếu.
2. Lập biên
bản xác định số phiếu bầu cử không sử dụng.
3. Lập biên
bản kiểm phiếu, xác định kết quả bầu cử của từng ứng cử viên.
Điều 23. Xác định phiếu hợp lệ, phiếu không hợp lệ
1. Phiếu hợp
lệ là phiếu bầu cử do Tổ bầu cử phát ra; có đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp
xã; có số người được chọn không quá số người được bầu cử;
2. Các phiếu
sau đây là phiếu không hợp lệ:
- Phiếu bầu
cử không do Tổ bầu cử phát ra;
- Phiếu
không có dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Phiếu có
số người được chọn quá số người được ấn định;
- Phiếu gạch
hết tên ứng cử viên;
- Phiếu có
ghi tên người ngoài danh sách ứng cử viên hoặc các phiếu có các nội dung khác
không đúng quy định của công tác bầu cử.
Điều 24. Báo cáo kết quả bầu cử
1. Tổ bầu cử
báo cáo kết quả bầu cử về Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi cuộc kiểm phiếu kết
thúc: Biên bản kiểm phiếu, phiếu bầu cử đã sử dụng, không sử dụng, thùng phiếu,
con dấu,…
2. Biên bản
kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp,
khu phố; số cử tri tham gia bỏ phiếu; số phiếu phát ra, số phiếu thu vào; số
phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử
so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình toàn ấp, khu phố.
3. Người trúng cử là người đạt
trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn ấp, khu phố.
Điều 25. Công nhận kết quả bầu cử
1. Trường hợp
công nhận kết quả bầu cử:
- Trong thời hạn
05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Biên bản kết quả kiểm phiếu và báo
cáo kết quả bầu cử của Tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận
người trúng cử;
- Kết quả bầu
cử chỉ có giá trị khi có ít nhất quá nửa số cử tri trong danh sách tham gia bỏ
phiếu;
- Trưởng ấp,
Trưởng khu phố mới chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
- Trưởng ấp,
Trưởng khu phố đương nhiệm hoặc lâm thời bàn giao công việc cho Trưởng ấp, Trưởng
khu phố mới kể từ ngày có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Các trường
hợp khác (không bầu cử được):
- Trường hợp
kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng
số cử tri hoặc tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp, khu phố thì
tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định,
nhưng chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu;
- Trường hợp
tổ chức bầu cử lần thứ hai mà kết quả vẫn không đạt thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố lâm thời trong số những người
ứng cử chính thức để hoạt động cho đến khi bầu cử được Trưởng ấp, Trưởng khu phố
mới;
- Trong thời
hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
ấp, Trưởng khu phố lâm thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng ấp,
Trưởng khu phố mới.
Mục 3. QUY
TRÌNH MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM
Điều 26. Quy trình miễn nhiệm
1. Các trường
hợp miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố (sau đây gọi chung là miễn nhiệm):
Trưởng ấp,
Trưởng khu phố có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình
hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục,
trình tự miễn nhiệm:
a) Người
xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng ấp, Trưởng khu phố được điều
động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm;
b) Việc miễn
nhiệm được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở ấp,
khu phố để bỏ phiếu miễn nhiệm;
Hội nghị miễn
nhiệm được tiến hành khi có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong ấp, khu phố tham dự;
c) Trình tự
hội nghị miễn nhiệm:
- Trưởng
ban công tác Mặt trận ấp, khu phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội
nghị;
- Trưởng ấp,
Trưởng khu phố trình bày lý do xin miễn nhiệm;
- Hội nghị
thảo luận đánh giá quá trình hoạt động của chức danh miễn nhiệm;
- Hội nghị
tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín, phần này do hội nghị quyết định (trường hợp bỏ phiếu kín thì hội
nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3-5 người để làm nhiệm vụ);
+ Phiếu miễn
nhiệm phải ghi rõ họ và tên của người miễn nhiệm và có đóng dấu của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
+ Cử tri đồng
ý miễn nhiệm thì gạch ngang họ và tên người đó. Nếu không đồng ý miễn nhiệm thì
để nguyên phiếu;
+ Trường hợp
có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn ấp,
khu phố tán thành việc miễn nhiệm thì Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét miễn nhiệm;
d) Chậm nhất
không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo miễn nhiệm của
Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét,
ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp, Trưởng khu
phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu được Trưởng
ấp, Trưởng khu phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định
công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu cử
Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày,
kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận
kết quả miễn nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố theo quy
trình bầu cử được quy định tại Quy định này.
Điều 27. Quy trình bãi nhiệm
1. Các trường hợp bãi nhiệm:
Khi Trưởng ấp, Trưởng khu phố
không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của
Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì có
thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc có ít nhất một phần ba tổng
số cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp, khu phố kiến nghị;
Trên cơ sở một trong các đề nghị
trên, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong ấp, khu phố để xem xét bãi nhiệm. Hội nghị bãi nhiệm được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong ấp,
khu phố tham dự.
2. Thành phần, trình tự bãi nhiệm:
a) Thành phần tham dự:
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã;
- Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã (tham dự, phát biểu ý kiến nhưng không
được biểu quyết);
- Trưởng ấp, Trưởng khu phố bị
xem xét đưa ra bãi nhiệm;
- Cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình trong ấp, khu phố;
b) Trình tự bãi nhiệm:
- Trưởng ban công tác Mặt trận ấp,
khu phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Người bị
đề nghị bãi nhiệm trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết
điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp
người bị đề nghị bãi nhiệm không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không
trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày;
- Hội nghị thảo luận, đóng góp
ý kiến;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết
(trình tự thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 Quy định này);
c) Chậm nhất không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo bãi nhiệm của Trưởng ban công tác Mặt
trận ấp, khu phố, Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận
kết quả bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định cử Trưởng ấp,
Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu
được Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra
quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do;
Việc bầu cử
Trưởng ấp, Trưởng khu phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 (hai mươi)
ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công
nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố theo
quy trình bầu cử được quy định tại Quy định này.
Điều 28. Kinh phí tổ chức bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
ấp, Trưởng khu phố
Kinh phí tổ
chức bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, Trưởng khu phố do
ngân sách cấp xã đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà
nước hiện hành.
Điều 29.
Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khu phố và Phó Trưởng ấp, Phó Trưởng khu phố
1. Trưởng ấp và Trưởng khu phố
có nhiệm kỳ 2,5 năm (hai
năm rưỡi). Trường hợp do thành lập ấp mới, khu phố mới hoặc khuyết Trưởng
ấp, Trưởng khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng ấp,
Trưởng khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của ấp, khu phố bầu được Trưởng ấp, Trưởng khu
phố mới trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng
ấp, Trưởng khu phố lâm thời.
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng ấp,
Phó Trưởng khu phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp, Trưởng khu phố.
Chương V
TRÁCH NHIỆM
THI HÀNH, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định việc thành lập ấp
mới, khu phố mới; đổi tên ấp, khu phố trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
b) Theo dõi việc thực hiện các
quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
c) Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp huyện việc thực hiện quy định về tổ chức
và hoạt động của ấp, khu phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư
vào ấp, khu phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện quy định về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn:
Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng ấp, Trưởng khu phố trên địa bàn theo Quy định này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 31. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân có hành vi làm sai lệch kết quả bầu cử Trưởng ấp, Trưởng khu phố hoặc làm
trái với Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 32. Tổ
chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.