ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 29 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 26/6/2015;
Căn cứ Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày
29/11/2006;
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 21; Điểm b Khoản 3
Điều 24; Khoản 7 Điều 40; Điểm b Khoản 3 Điều 41 Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14
ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày
14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản
lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày09/11/2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Bộ NN&PTNT;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh Vĩnh Long;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm Công
báo tỉnh;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT.4.05.05
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tựu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:19/2018/QĐ-UBND ngày29/10/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp quản lý đối với
các công trình, hệ thống công trình thuỷ lợi; công tác vận hành và bảo vệ các
công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, vốn tài trợ của
các tổ chức, cá nhân do nhà nước quản lý đã được đưa vào khai thác, sử dụng;
trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý,
vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Kênh: Bao gồm kênh đào và sông, rạch được đầu
tư duy tu, sửa chữa, cải tạo, khai thác làm công trình thủy lợi (trừ sông Tiền,
sông Hậu, sông Cổ Chiên, sông Măng Thít).
2. Kênh chính (hay kênh trục): Là kênh có lưu vực
liên tỉnh hoặc liên huyện, nối từ sông Tiền, sông Cổ Chiên, sông Hậu và sông
Măng Thít, như: Cần Thơ - Huyện Hàm, Nha Mân - Từ Tải, Xẻo Mát - Cái Vồn, Xã
Tàu - Sóc Tro, sông Long Hồ - Cái Sao, sông Vũng Liêm, kênh Trà Ngoa, sông Cái
Ngang - Ba Kè, rạch Cái Cá - Mây Tức.
3. Kênh cấp I: Là các kênh, rạch nối trực tiếp với
kênh chính hoặc nối trực tiếp với sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên, sông Măng
Thít làm nhiệm vụ dẫn nước tưới, tiêu cho hệ thống kênh cấp II (có lưu vực
trong một huyện hoặc liên huyện hoặc có diện tích phục vụ trên 2.000 ha, trong
đó kể cả phục vụ cho vùng lân cận ngoài tỉnh).
4. Kênh cấp II: Là các kênh, rạch nối trực tiếp
với kênh chính, kênh cấp I, hoặc nối trực tiếp với sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ
Chiên, sông Măng Thít làm nhiệm vụ dẫn nước tưới, tiêu cho hệ thống kênh cấp
III và kênh nội đồng (có lưu vực trong một xã hoặc liên huyện, liên xã hoặc có
diện tích phục vụ từ 500 ha đến 2.000 ha, trong đó kể cả phục vụ cho vùng lân cận
ngoài tỉnh).
5. Kênh cấp III: là các kênh, rạch nối trực tiếp
với kênh cấp II, hoặc với kênh chính, kênh cấp I làm nhiệm vụ dẫn nước tưới,
tiêu cho hệ thống kênh nội đồng (có lưu vực trong một ô bao thủy lợi khép kín ở
một xã hoặc liên xã hoặc có diện tích phục vụ từ 100 ha đến 500 ha). Đây là
kênh nội đồng dẫn nước trực tiếp từ kênh cấp I hoặc cấp II qua các công trình
điều tiết nước như: cống các loại và trạm bơm.
6. Kênh nội đồng là các kênh, rạch tưới trực tiếp
vào ruộng (có diện tích phục vụ nhỏ hơn 100 ha).
7. Khoảng cách lưu không của bờ
bao: Là khoảng cách được tính từ chân bờ bao đến chân mái ngoài của kênh
(hay đến mép kênh).
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi
Việc phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công
trình thủy lợi phải ưu tiên theo từng vùng, từng hệ thống công trình để đảm bảo
tính đồng bộ và hiệu quả trong việc khai thác, nhằm phục vụ theo yêu cầu sản xuất
và đa mục tiêu.
Điều 4. Phân loại công trình
thủy lợi
1. Đối với kênh
a) Kênh lớn: Bao gồm kênh chính, kênh cấp I;
b) Kênh vừa: Bao gồm các kênh cấp II;
c) Kênh nhỏ: Bao gồm các kênh cấp III, kênh nội
đồng.
2. Đối với bờ bao thủy lợi
a) Bờ bao lớn là bờ bao dọc sông Tiền, sông Hậu,
sông Cổ Chiên, sông Măng Thít, các tuyến kênh lớn, bờ bao bao quanh các cù lao
trên sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên;
b) Bờ bao vừa là bờ bao dọc theo kênh vừa;
c) Bờ bao nhỏ là bờ bao dọc theo kênh nhỏ.
3. Đối với đập: Đập nằm ở đầu kênh loại nào thì
cùng loại với kênh đó, tức là:
a) Đập lớn: Là đập nằm ở đầu
kênh lớn;
b) Đập vừa: Là đập nằm ở đầu
kênh vừa;
c) Đập nhỏ: Là đập nằm ở đầu
kênh nhỏ.
4. Đối với cống dưới đập (cống ngầm): Cống nằm
trong loại đập nào thì cùng loại với đập đó.
5. Đối với cống hở
Theo quy định tại Khoản 6, Điều 4 Nghị định
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi, cụ thể như sau:
a) Cống lớn: Là cống có tổng chiều rộng thoát nước
từ 30 m trở lên;
b) Cống vừa: Là cống có tổng chiều rộng thoát nước
từ 10 m đến dưới 30 m;
c) Cống nhỏ: Là cống có tổng chiều rộng thoát nước
dưới 10m.
6. Đối với trạm bơm
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 4 Nghị định
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi, cụ thể như sau:
a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng
lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên;
b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng
lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h hoặc trạm bơm nhỏ nhưng có công suất động cơ mỗi tổ máy từ 150 KW trở
lên;
c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng
lưu lượng dưới 3.600 m3/h.
7. Đối với kè (tường chắn) kiên cố (bằng bêtông
cốt thép hoặc các loại vật liệu khác được đánh giá là tương đương về chất lượng,
tuổi thọ công trình).
a) Kè lớn: Là kè bảo vệ các tuyến
sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên, sông Măng Thít, tuyến kênh lớn và có chiều
dài tuyến kè từ 500 m trở lên;
b) Kè vừa: Là kè bảo vệ các tuyến
sông Tiền, sông Hậu, sông Cổ Chiên, sông Măng Thít, tuyến kênh lớn, tuyến kè nằm
trong hệ thống công trình thủy lợi lớn và có chiều dài tuyến kè dưới 500 m; kè
bảo vệ các tuyến kênh vừa;
c) Kè nhỏ: Là kè bảo vệ các tuyến kênh nhỏ.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 5. Phân cấp quản lý
công trình thủy lợi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý các công trình, hệ thống công trình:
a) Hệ thống công trình thủy lợi đầu mối do trung
ương, tỉnh đầu tư;
b) Hệ thống kênh lớn;
c) Bờ bao lớn;
d) Đập lớn, cống dưới đập lớn đã được kiên cố
hóa;
đ) Cống hở lớn, cống hở vừa, cống hở nhỏ có tổng
chiều rộng thoát nước lớn hơn 3 m;
e) Trạm bơm lớn, trạm bơm vừa;
g) Kè lớn.
(Các công trình thủy lợi do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý được nêu cụ thể tại phụ lục I, II, III, IV kèm
theo quy định này).
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý các công
trình:
a) Kênh vừa, kênh nhỏ;
b) Bờ bao vừa, bờ bao nhỏ;
c) Đập lớn, cống dưới đập lớn
(trừ các đập, cống dưới đập được quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều này); đập vừa,
đập nhỏ, cống dưới đập vừa, cống dưới đập nhỏ;
d) Cống hở nhỏ có tổng chiều rộng
thoát nước từ 3 m trở xuống;
đ) Trạm bơm nhỏ;
e) Kè vừa, kè nhỏ.
3. Theo phân cấp quản lý, đối với
các công trình thủy lợi có quy mô nhỏ, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Tổ chức
thủy lợi cơ sở trực tiếp quản lý, khai thác. Trường hợp địa phương chưa có Tổ
chức thủy lợi cơ sở thì Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Ủy ban nhân dân cấp
xã trực tiếp quản lý, khai thác trong thời gian chờ thành lập Tổ chức thủy lợi
cơ sở.
Điều 6. Thẩm
quyền phê duyệt quy trình vận hành công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
quy trình vận hành các công trình thủy lợi do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt quy trình vận hành các công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công
trình được quy định tại Khoản 1 Điều này và các công trình thủy lợi có quy mô
nhỏ.
3. Các tổ chức, cá nhân được cấp
thẩm quyền giao khai thác công trình thủy lợi, thì cấp nào giao khai thác sẽ do
cấp đó phê duyệt quy trình vận hành các công trình.
Điều 7.
Trách nhiệm lập và thẩm quyền phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi
1. Tổ chức, cá nhân được giao
khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm lập phương án bảo vệ công trình thủy
lợi, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trừ các
công trình thủy lợi có quy mô nhỏ do tổ chức, cá nhân tự quyết định phương án bảo
vệ.
2. Tổ chức, cá nhân được giao
khai thác công trình thủy lợi, có trách nhiệm tổ chức thực hiện phương án bảo vệ
công trình thủy lợi đã được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn, trừ công trình được
quy định tại Khoản 3 Điều này và các công trình thủy lợi có quy mô nhỏ.
5. Các tổ chức, cá nhân được cấp
thẩm quyền giao khai thác công trình thủy lợi, thì cấp nào giao khai thác sẽ do
cấp đó phê duyệt phương án bảo vệ công trình.
Điều 8. Phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận. Vùng phụ cận được quy định như sau:
a) Đối với kênh (kênh chìm)
- Kênh lớn: Tính từ chân mái ngoài của kênh (tức là từ mép kênh) trở ra phía đồng từ 06 - 08m;
- Kênh vừa: Tính từ chân mái ngoài
trở ra phía đồng từ 04 - 06m;
- Kênh nhỏ: Tính từ chân mái ngoài
trở ra phía đồng từ 02 - 04m.
b) Đối với bờ bao thủy lợi
- Bờ bao lớn: Tính từ chân bờ bao
về phía kênh tối thiểu là 08m và về phía đồng không nhỏ
hơn khoảng cách lưu không của bờ bao;
- Bờ bao vừa: Tính từ chân bờ bao
về phía kênh tối thiểu là 06m và về phía đồng không nhỏ
hơn khoảng cách lưu không của bờ bao;
- Bờ bao nhỏ: Tính từ chân bờ bao
về phía kênh tối thiểu là 04m và về phía đồng không nhỏ
hơn khoảng cách lưu không của bờ bao.
c) Đối với đập
- Đập lớn: Tính từ chân đập trở ra
mỗi phía 20m (đối với đập đất); tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía
20m (đối với đập kiên cố hóa);
- Đập vừa: Tính từ chân đập trở ra
mỗi phía 10m (đối với đập đất); tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía
10m (đối với đập kiên cố hóa);
- Đập nhỏ: Tính từ chân đập trở ra
mỗi phía 5m (đối với đập đất); tính từ phần xây đúc cuối cùng trở ra mỗi phía
5m (đối với đập kiên cố hóa).
d) Đối với cống hở
- Cống lớn: Tính từ phần xây đúc
cuối cùng trở ra mỗi phía 50m;
- Cống vừa: Tính từ phần xây đúc
cuối cùng trở ra mỗi phía 20m;
- Cống nhỏ: Tính từ phần xây đúc
cuối cùng trở ra mỗi phía 10m.
đ) Đối với trạm bơm
- Trạm bơm không có hàng rào: Tính
từ phạm vi sử dụng đất của trạm bơm cộng thêm hành lang ra bốn phía, mỗi phía
là 03 m;
- Trạm bơm có hàng rào: Tính từ
hàng rào trở ra bốn phía, mỗi phía là 03 m.
e) Đối với kè
- Kè lớn: Tính từ phần xây đúc cuối
cùng trở ra mỗi phía 50m;
- Kè vừa: Tính từ phần xây đúc cuối
cùng trở ra mỗi phía 30m;
- Kè nhỏ: Tính từ phần xây đúc cuối
cùng trở ra mỗi phía 20m.
2. Đối với những công trình thủy lợi
có vùng phụ cận trùng lắp với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác: Phải có sự
thỏa thuận giữa các ngành có liên quan để xác định vùng phụ cận và phạm vi bảo
vệ công trình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm của các sở, ngành tỉnh trong việc quản lý, vận hành và bảo vệ công trình
thủy lợi
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý, vận hành và
bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
b) Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi được phân cấp và tổng hợp kế hoạch
duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi hàng năm, giai đoạn trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và chỉ đạo thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về quản lý, vận hành và bảo vệ công trình
thủy lợi;
d) Tổ chức lập, thực hiện các dự
án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp công trình, hệ thống công trình thủy lợi;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét
duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư bổ sung, hoàn
thiện, nâng cấp công trình, hệ thống công trình thủy lợi;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt quy trình vận hành, phương án bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản
lý; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện
pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ đạo
điều hòa, phân phối nước trong trường hợp xảy ra hạn hán;
g) Tổ chức thanh tra chuyên ngành
về vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi, phối hợp với địa phương có liên quan
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý, vận hành và bảo
vệ công trình thủy lợi;
h) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đơn vị trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức
nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc vận hành và bảo
vệ công trình thủy lợi, đào tạo cán bộ, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về vận
hành và bảo vệ công trình thủy lợi;
i) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thành lập các đơn vị khai
thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố.
2. Các sở, ban, ngành liên quan
a) Sở Giao thông vận tải phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng, đấu nối hệ thống
giao thông đồng bộ với công trình, hệ thống công trình thủy lợi để đảm bảo yêu
cầu cấp, thoát nước và phục vụ giao thông thủy, bộ;
b) Sở Xây dựng phối hợp với các sở,
ban, ngành và địa phương liên quan trong công tác lập, thẩm định quy hoạch xây
dựng trên địa bàn tỉnh có lồng ghép và xem xét đến hệ thống cấp thoát nước, hệ
thống thủy lợi đảm bảo theo quy định;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc lập
phương án khai thác, sử dụng bảo vệ tài nguyên nước;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu
tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi từ các nguồn vốn đầu
tư phát triển của nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đầu
tư;
đ) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân đánh
giá đúng tài sản đối với từng công trình, hệ thống công trình thủy lợi tại thời
điểm bàn giao cho công tác quản lý khai thác; hướng dẫn cụ thể công tác bàn
giao tài sản, vốn theo đúng quy định của pháp luật; xem xét và bố trí kinh phí
sự nghiệp thủy lợi, kinh phí hỗ trợ từ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi, kinh phí phòng chống thiên tai, hạn, mặn, nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư và các nguồn vốn tài trợ khác trên cơ sở tổng hợp kế hoạch từ Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định;
e) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thành lập đơn vị khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý, vận hành
và bảo vệ công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức lập, phê duyệt hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện các dự án đầu tư bổ sung, nâng cấp,
hoàn thiện công trình, hệ thống công trình thủy lợi;
b) Lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng
các công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý theo năm, giai đoạn gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp theo quy định;
c ) Báo cáo tình hình hoạt động quản
lý, khai thác, vận hành và bảo vệ các công trình thủy lợi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn định kỳ hàng tuần, tháng, quý, năm, hoặc đột xuất khi có
yêu cầu;
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công
trình thủy lợi;
đ) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh
có liên quan, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý, khai thác, vận
hành và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc địa bàn quản lý;
e) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xử lý các trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra
sự cố, điều hòa, phân phối nước trong trường hợp xảy ra hạn hán;
g) Phối hợp với các sở, ngành liên
quan trong việc thành lập các đơn vị khai thác, vận hành và bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn;
h) Tổ chức thanh, kiểm tra, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về khai thác, vận hành và bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng kế hoạch quản lý, khai
thác, quy trình vận hành, phương án bảo vệ các công trình thủy lợi được giao;
b) Đề xuất cấp thẩm quyền đầu tư bổ
sung, hoàn thiện, nâng cấp các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất trên địa
bàn quản lý;
c) Tham gia thanh, kiểm tra, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về khai thác, vận hành và bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn;
d) Phối hợp với các đơn vị liên
quan trong giải quyết sự cố trong hoạt động quản lý, khai thác, vận hành và bảo
vệ công trình thủy lợi, điều hòa, phân phối nước trong trường hợp xảy ra hạn
hán;
đ) Giám sát việc thực hiện kế hoạch
khai thác, quy trình vận hành, phương án bảo vệ các công trình thủy lợi do Tổ
chức thủy lợi cơ sở quản lý trên địa bàn.
Điều 11. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí thực hiện việc
quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm các nguồn
sau:
a) Kinh phí sự nghiệp hàng năm do
ngân sách nhà nước cấp;
b) Kinh phí từ nguồn thu sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi, dịch vụ thủy lợi khác;
c) Ngân sách nhà nước cấp cho việc
duy tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, khôi phục công trình thuỷ lợi do bị thiên
tai phá hoại;
d) Các khoản thu từ khai thác tổng
hợp công trình thuỷ lợi và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Các đơn vị quản lý, khai thác
các công trình thuỷ lợi được tự chủ trong việc sử dụng kinh phí để cân đối chi
phí hoạt động hàng năm, bao gồm các chi phí quản lý, vận hành, bảo vệ, duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, kiên cố hoá công trình thuỷ lợi do đơn
vị quản lý theo quy định hiện hành, sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao kế
hoạch, dự toán, kinh phí hoạt động hàng năm.
3. Việc cấp phát, thanh toán, quyết
toán kinh phí hoạt động của các đơn vị được giao quản lý, khai thác công trình
thủy lợi theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành./.
PHỤ LỤC IV
CÁC TUYẾN KÈ DO SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số: 19/2018/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên công
trình
|
Địa điểm đầu
tư
|
Chiều dài kè
(m)
|
Tình trạng
sau khi hoàn thành
|
Năm đầu tư
|
|
|
|
Tổng: 07 tuyến kè
|
|
12.689,7
|
|
|
|
1
|
Kè chống sạt lở bờ sông Cổ Chiên
(khu vực Phường 1, TPVL)
|
Phường 1, TP.Vĩnh Long
|
643,0
|
Sửa chữa lại PĐ 5, 6 vào năm 2006
|
1997-2000
|
|
2
|
Kè chống sạt lở bờ sông Cổ Chiên
(khu vực Phường 5, TPVL)
|
Phường 5, TP.Vĩnh Long
|
719,0
|
|
2005-2009
|
|
3
|
Kè chống sạt lở bờ sông Cổ Chiên
(từ cầu Cái Cá đến cầu Mỹ Thuận)
|
Phường 1, 2, 5, 9, xã Trường An, Tân Ngãi, Tân
Hòa
|
9.075,0
|
(L=10.775m, đã thực hiện: 9.075m, đang thi
công phần bổ sung: 1.700m
|
2009-2017
|
|
4
|
Kè thị trấn Cái Nhum
|
Thị trấn Cái Nhum
|
750,0
|
Thuộc dự án thủy lợi Nam MT gđ 1
|
2005
|
|
5
|
Kè thị trấn Trà Ôn
(Khu 1, thị trấn Trà Ôn)
|
Thị trấn Trà Ôn
|
680,0
|
Duy tu năm 2010
|
1998-2000
|
|
6
|
Kè thị trấn Tam Bình
|
Thị trấn Tam Bình
|
298,7
|
(L= 1.173,6m, đã thực hiện 298,7 m, 12,108 tỷ
đồng)
|
2009
|
|
7
|
Kè thị trấn Cái Vồn
|
Thị trấn Cái Vồn
|
524,0
|
|
2008-2009
|
|
* Ghi chú: Trường hợp phát sinh
danh mục mới, căn cứ Quyết định ban hành Quy định phân cấp quản lý, vận hành và
bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh của cấp thẩm quyền để tiến hành
phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình.
PHỤ LỤC III
CÁC CỐNG HỞ DO SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số: 19/2018/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên công
trình
|
Địa điểm
|
Quy mô công
trình
|
Năm đầu tư
|
Diện tích phục
vụ (ha)
|
B cửa
(m)
|
Cao trình
đáy (m)
|
1
|
Sáu Luốc
|
Xã Trung Chánh, huyện Vũng Liêm
|
3,2
|
-2
|
2002
|
90
|
2
|
Tư Ty
|
Xã Trung Ngãi, huyện Vũng Liêm
|
3,2
|
-1,8
|
2007
|
150
|
3
|
Đập Giông
|
Xã Trung Ngãi, huyện Vũng Liêm
|
3,2
|
-1,8
|
2007
|
150
|
4
|
Cống Nàng Âm
|
Xã Trung Thành Đông, huyện Vũng Liêm
|
20,0
|
-4
|
2007
|
2.790
|
5
|
Ba Thanh
|
Xã Hiếu Thành, huyện Vũng Liêm
|
3,4
|
-1,6
|
2015
|
350
|
6
|
Bà Vại
|
Xã Thanh Bình, huyện Vũng Liêm
|
3,4
|
-1,6
|
2015
|
300
|
7
|
Đồn II
|
Xã Hòa Lộc, huyện Tam Bình
|
3,3
|
-1,8
|
2014
|
450
|
8
|
Rạch Đình-Bến xe
|
Xã Ngãi Tứ, huyện Tam Bình
|
4,0
|
-1,6
|
2015
|
350
|
9
|
Kênh Đào
|
Xã Hựu Thành, huyện Trà Ôn
|
3,3
|
-1,6
|
2015
|
250
|
* Ghi chú: Trường hợp phát sinh
danh mục mới, căn cứ Quyết định ban hành Quy định phân cấp quản lý, vận hành và
bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh của cấp thẩm quyền để tiến hành
phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình.
PHỤ LỤC II
CÁC TUYẾN BỜ BAO DO SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số: 19 /2018/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh)
STT
|
Tuyến bờ bao
|
Điểm khởi đầu/kết
thúc
|
Địa điểm
|
Chiều dài
(m)
|
Diện tích bảo
vệ (ha)
|
|
|
|
Tổng số: 63 tuyến bờ bao
|
|
|
1.222.620
|
90.781
|
|
I
|
Ven sông chính
|
|
|
144.775
|
6.450
|
|
1
|
Sông Hậu
|
Từ ranh Đồng Tháp - vàm Trà Mòn
|
Bình Tân
|
19.275
|
400
|
|
2
|
Sông Hậu
|
Từ rạch Từ Tải - sông Đông Thành
|
TX.Bình Minh
|
19.500
|
450
|
|
3
|
Sông Tiền
|
Thuộc xã Tân Ngãi - Tân Hòa
|
TP.Vĩnh Long
|
8.000
|
100
|
|
4
|
Sông Cổ Chiên
|
Thuộc xã Chánh An - An Phước
|
Mang Thít
|
18.000
|
500
|
|
5
|
Sông Măng (2 bờ)
|
Từ sông Cổ Chiên - sông Hậu
|
Mang Thít
- Vũng Liêm - Tam Bình - Trà Ôn
|
80.000
|
5.000
|
|
II
|
Ven kênh trục
|
|
|
288.640
|
20.463
|
|
1
|
Kênh Xã Tàu Sóc Tro
|
Từ ranh Đồng Tháp - sông Trà Ôn
|
Long Hồ - Tam
Bình
|
38.300
|
2.500
|
|
2
|
Kênh Cần Thơ - Huyện Hàm
|
Từ ranh Đồng Tháp - sông Hậu
|
Bình Tân
|
20.000
|
1.000
|
|
3
|
Kênh Nha Mân - Từ Tải
|
Từ ranh Đồng Tháp - Quốc Lộ 54
|
TX.Bình Minh-Bình
Tân
|
20.300
|
1.500
|
|
4
|
Kênh Xẻo Mát-Cái Vồn
|
Từ ranh Đồng Tháp - sông Hậu
|
TX.Bình
Minh-Bình Tân
|
31.200
|
2.150
|
|
5
|
Rạch Cái Cao - Giáp Nước
|
Từ sông Long Hồ - kênh Quan Vệ
|
Long Hồ - Tam
Bình
|
16.240
|
1.500
|
|
6
|
Sông Long Hồ
|
Từ sông Cổ Chiên - rạch Cái Cao
|
TP.Vĩnh Long -
Long Hồ
|
10.600
|
600
|
|
7
|
Kênh Mương Lộ
|
Từ sông Cổ Chiên - sông Tiền
|
Long Hồ
|
11.500
|
1.000
|
|
8
|
Kênh Thầy Cai - rạch Cái Nhum
|
Từ Sông Cổ Chiên - Sông Măng Thít
|
Mang Thít
|
21.000
|
1.500
|
|
9
|
Rạch Hòa Mỹ
|
Từ Sông Cổ Chiên - Sông Long Hồ
|
Mang Thít
|
14.000
|
1.713
|
|
10
|
Sông Vũng Liêm - Bưng Trường- Ngã Chánh
|
Từ sông Cổ Chiên - Quốc lộ 53
|
Vũng Liêm
|
30.500
|
2.000
|
|
11
|
Sông Cái Ngang
|
Từ sông Măng - cầu Ba Càng
|
Tam Bình
|
30.000
|
2.000
|
|
12
|
Kênh Chà Và Lớn
|
Từ ranh Bình Minh - UBND xã Tân Phú
|
TX.Bình Minh-
Tam Bình
|
15.000
|
1.000
|
|
13
|
Kênh Trà Ngoa
|
Từ sông Măng - Ranh Trà Vinh
|
Vũng Liêm- Trà
Ôn
|
30.000
|
2.000
|
|
III
|
Ven các cù lao
|
|
|
98.600
|
4.270
|
|
1
|
Cù lao 4 xã Long Hồ
|
Sông Tiền - Sông Cổ Chiên
|
Long Hồ
|
23.000
|
2.500
|
|
2
|
Cù lao Dài
|
Sông Cổ Chiên
|
Vũng Liêm
|
35.000
|
1.100
|
|
3
|
Cù lao Lục Sỹ Thành- Phú Thành
|
Sông Hậu
|
Trà Ôn
|
30.000
|
600
|
|
4
|
Cồn Sừng
|
Rạch Cái Tranh - sông Hậu
|
TX.Bình Minh-
Tam Bình
|
3.600
|
70
|
|
5
|
Cồn Tích Phước
|
|
Trà Ôn
|
7.000
|
|
|
IV
|
Ven kênh cấp 1
|
|
|
690.605
|
59.598
|
|
1
|
Rạch Cái Da Lớn
|
Từ QL1A - ranhTỉnh Đồng Tháp
|
TP.Vĩnh Long:
|
5.300
|
700
|
|
2
|
Rạch Cái Đôi Lớn
|
Từ sông Tiền - rạch Đường Cày
|
TP.Vĩnh Long:
|
10.100
|
600
|
|
3
|
Rạch Cái Côn đến rạch Bà Điểu
|
Từ Vàm Xếp Ông Thiệt - sông Cái Cam đến rạch Bà
Điểu
|
TP.Vĩnh Long:
|
11.000
|
400
|
|
4
|
Sông Cái Cam
|
Từ sông Cổ Chiên - ranh xã Tân Hạnh
|
TP.Vĩnh Long:
|
18.500
|
700
|
|
5
|
Kênh Đội Hổ +k.Bảo Kê
|
Từ ranh F8 - rạch Ông Me Nhỏ
|
Long Hồ
|
21.000
|
2.000
|
|
6
|
Rạch Ông Me Lớn + r.Ông Me Nhỏ
|
Từ sông Long Hồ - giáp ranh Đồng Tháp
|
Long Hồ
|
29.600
|
3.500
|
|
7
|
Rạch Cái Tài - Tức Nở
|
Từ cầu Bà Vú - cầu Tất Cát - Cầu Ngang
|
Long Hồ
|
14.000
|
500
|
|
8
|
Rạch Bà Vú - Ngã Tắc - Rạch Chùa
|
Từ cầu Bà Vú - sông Cổ Chiên
|
Long Hồ
|
11.000
|
700
|
|
9
|
Sông Tức Nở + sông Hòa Ninh
|
Từ Vàm Giang - sông Tiền
|
Long Hồ
|
18.000
|
750
|
|
10
|
Kênh Cái Muối
|
Từ kênh Mương Lộ - sông Cổ Chiên
|
Long Hồ
|
17.000
|
615
|
|
11
|
Rạch Lung - Rạch Bà Phong
|
Từ Sông Măng Thít - rạch Cái Sao
|
Mang Thít:
|
30.720
|
2.650
|
|
12
|
Sông Tân Quy
|
Từ Sông Măng Thít - Đường tỉnh 903
|
Mang Thít:
|
23.000
|
2.750
|
|
13
|
Kênh Cái Kè - rạch Phú Hội
|
Từ Sông Cổ Chiên - Rạch Cái Nhum
|
Mang Thít:
|
22.000
|
1.798
|
|
14
|
Rạch Cái Lóc - Cái Nứa
|
Từ Sông Cổ Chiên - Sông Long Hồ
|
Mang Thít:
|
19.200
|
1.285
|
|
15
|
Kênh Ngã Hậu - Mây Tức
|
Từ rạch Mây Tức - K.Trà Ngoa
|
Vũng Liêm
|
38.700
|
1.500
|
|
16
|
Cồn Thanh Long
|
Sông Cổ Chiên
|
Vũng Liêm
|
3.000
|
50
|
|
17
|
Kênh Bảo Kê
|
Từ ranh Long Hồ - kênh Ba Càng
|
Tam Bình
|
12.000
|
900
|
|
18
|
Kênh Xáng
|
Từ UBND xã Tân Phú - sông Măng
|
Tam Bình
|
13.375
|
3.000
|
|
19
|
Kênh Ông Nam
|
Từ sông Măng - cầu Cống
|
Tam Bình
|
14.610
|
1.500
|
|
20
|
Kênh Ba Phố + Tổng Hưng
|
Từ sông Măng - kênh Bình Phú
|
Tam Bình
|
17.600
|
2.500
|
|
21
|
Kênh Ông Đệ
|
Từ sông Măng - kênh Ông Cớ
|
Tam Bình
|
8.000
|
3.000
|
|
22
|
Kênh Cái Vồn
|
Từ ngã ba Vàm Tắt Chà Và - ranh Tam Bình
|
TX.Bình Minh
|
12.250
|
2.500
|
|
23
|
Kênh Vàm Tắt - Cái Vồn - Tầm Vu
|
Từ sông Hậu - Mười Thới
|
TX.Bình Minh
|
20.500
|
3.000
|
|
24
|
Kênh Chà Và lớn
|
Kênh Cái Vồn - ranh Tam Bình
|
TX.Bình Minh
|
7.500
|
1.500
|
|
25
|
Kênh Phó Chất - Giáo Mẹo
|
Kênh Chà Và - ranh Tam Bình
|
TX.Bình Minh
|
14.500
|
1.400
|
|
26
|
Kênh Khoáng Tiết - kênh Mới
|
Kênh Cái Vồn - ranh Đồng Tháp
|
TX.Bình Minh
|
18.570
|
1.500
|
|
27
|
Kênh Trà Mơn
|
Sông Hậu - Kênh Xã Hời
|
Bình Tân
|
27.750
|
2.100
|
|
28
|
Kênh Chú Bèn - Câu Dụng
|
Kênh Trà Mơn - ranh Đồng Tháp
|
Bình Tân
|
21.360
|
1.500
|
|
29
|
Kênh Xã Khánh
|
Kênh Trà Mơn - kênh Tuổi Trẻ
|
Bình Tân
|
15.520
|
700
|
|
30
|
Kênh Xã Hời
|
Kênh Trà Mơn - kênh Tuổi Trẻ
|
Bình Tân
|
18.000
|
1.000
|
|
31
|
Kênh Đòn Dong
|
Kênh Trà Mơn - kênh Tuổi Trẻ
|
Bình Tân
|
14.500
|
750
|
|
32
|
Kênh Bờ Dòng - Mười Thới
|
Kênh Trà Mơn - kênh Tuổi Trẻ
|
Bình Tân
|
22.360
|
1.500
|
|
33
|
Kênh Sông Sép
|
Sông Hậu - ranh Đồng Tháp
|
Bình Tân
|
6.500
|
1.000
|
|
34
|
kênh Cái Cá - Ranh Tổng
|
Từ sông Măng - Kênh Trà Ngoa
|
Trà Ôn
|
33.400
|
2.500
|
|
35
|
Kênh Trà Côn
|
Từ sông Măng - huyện Cầu Kè
|
Trà Ôn
|
24.280
|
2.200
|
|
36
|
Kênh Tân Dinh - La Ghì
|
Từ Sông Hậu - kênh Trà Côn
|
Trà Ôn
|
34.000
|
1.350
|
|
37
|
Kênh Sa Rày - rạch Bần
|
Từ sông Măng - kênh ranh Tổng
|
Trà Ôn
|
22.110
|
2.300
|
|
38
|
Kênh Mái Dầm
|
Từ sông Hậu
|
Trà Ôn
|
9.400
|
600
|
|
39
|
Kênh Xáng Ngay - Xáng Xéo
|
Từ sông Hậu - sông Hậu
|
Trà Ôn
|
3.400
|
700
|
|
40
|
Cồn Tích Khánh
|
Từ sông Hậu
|
Trà Ôn
|
7.000
|
100
|
|
* Ghi chú: Trường hợp phát sinh
danh mục mới, căn cứ Quyết định ban hành Quy định phân cấp quản lý, vận hành và
bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh của cấp thẩm quyền để tiến hành
phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình.
PHỤ LỤC I
CÁC TUYẾN KÊNH DO SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số: 19 /2018/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh)
STT
|
Tuyến kênh
|
Điểm khởi đầu/kết
thúc
|
L
|
B (m)
|
F (tưới,
tiêu) (ha)
|
(m)
|
Đáy
|
Mặt
|
|
Tổng số: 56 tuyến kênh
|
|
498.441
|
|
|
206.171
|
I
|
THÀNH PHỐ VĨNH LONG
|
|
23.920
|
|
|
6.450
|
1
|
Rạch Cái Da Lớn
|
Từ QL1A đến ranh Tỉnh Đồng Tháp
|
2.600
|
9,0
|
23,5
|
1.400
|
2
|
Rạch Cái Đôi Lớn
|
Từ sông Tiền đến rạch Đường Cày
|
5.100
|
20,0
|
40,0
|
1.200
|
3
|
Rạch Cái Côn đến rạch Bà Điểu
|
Từ Vàm Xếp Ông Thiệt đến sông Cái Cam
|
7.300
|
10,0
|
25,0
|
800
|
4
|
Sông Cái Cam
|
Từ sông Cổ Chiên đến ranh xã Tân Hạnh, từ rạch
Bà Điểu đến kênh Ông Me Nhỏ
|
8.920
|
35,0
|
60,0
|
3.050
|
II
|
HUYỆN LONG HỒ
|
|
69.171
|
|
|
30.529
|
5
|
Kênh Đội Hổ + k.Bảo Kê
|
Từ ranh phường 8 đến rạch Ông Me Nhỏ
|
10.430
|
22,5
|
35,0
|
4.000
|
6
|
Rạch Ông Me Lớn + r.Ông Me Nhỏ
|
Từ sông Long Hồ đến giáp ranh Đồng Tháp
|
11.800
|
15,0
|
32,5
|
7.000
|
7
|
Rạch Cái Cao
|
Từ sông Long Hồ đến k.Ông Vệ
|
7.620
|
18,0
|
28,0
|
5.400
|
8
|
Rạch Xã Tàu Sóc Tro
|
Từ ranh Đồng Tháp đến k.Cườm Nga
|
6.810
|
20,0
|
32,5
|
4.400
|
9
|
Sông Long Hồ
|
Từ bến chợ Phường 1 đến sông Cái Cao với sông
Hòa Tịnh TT.Long Hồ
|
8.500
|
40,0
|
75,0
|
1.200
|
10
|
Rạch Cái Tài - Tức Nở
|
Từ cầu Bà Vú đến cầu Tất Cát- Cầu Ngang
|
3.900
|
10,0
|
30,0
|
1.000
|
11
|
Rạch Bà Vú - Ngã Tắc Rạch Chùa
|
Từ cầu Bà Vú đến sông Cổ Chiên
|
4.361
|
10,0
|
34,0
|
1.400
|
12
|
Sông Tức Nở + sông Hòa Ninh
|
Từ Vàm Giang đến sông Tiền
|
5.250
|
30,0
|
60,0
|
1.500
|
13
|
Kênh Mương Lộ
|
Từ sông Cổ Chiên đến sông Tiền
|
5.750
|
40,0
|
50,0
|
3.400
|
14
|
Kênh Cái Muối
|
Từ kênh Mương Lộ đến sông Cổ Chiên
|
4.750
|
17,0
|
32,0
|
1.229
|
III
|
HUYỆN MANG THÍT
|
|
47.750
|
|
|
25.692
|
15
|
Rạch Lung - Rạch Bà Phong
|
Từ Sông Măng Thít - rạch Cái Sao
|
7.250
|
40,0
|
65,0
|
5.300
|
16
|
Sông Tân Quy
|
Từ Sông Măng Thít - Tỉnh lộ 32
|
10.200
|
45,0
|
60,0
|
5.500
|
17
|
Kênh Thầy Cai - rạch Cái Nhum
|
Từ Sông Cổ Chiên - Sông Măng Thít
|
10.000
|
40,0
|
46,0
|
5.300
|
18
|
Kênh Cái Kè - rạch Phú Hội
|
Từ Sông Cổ Chiên - Rạch Cái Nhum
|
7.500
|
38,0
|
40,0
|
3.596
|
19
|
Rạch Cái Lóc - Cái Nứa
|
Từ Sông Cổ Chiên - Sông Long Hồ
|
6.300
|
43,0
|
46,0
|
2.570
|
20
|
Rạch Cái Ngay - Vời Voi
|
Từ Sông Cổ Chiên - Sông Long Hồ
|
6.500
|
39,0
|
43,0
|
3.426
|
IV
|
HUYỆN VŨNG LIÊM
|
|
50.850
|
|
|
19.200
|
21
|
Sông Vũng Liêm
|
Từ sông Cổ Chiên
|
14.750
|
30,0
|
70,0
|
9.000
|
22
|
Rạch Bưng Trường
|
Từ sông Vũng Liêm
|
8.000
|
18,5
|
22,5
|
2.000
|
23
|
Kênh Ngã Chánh
|
Từ sông Vũng Liêm đến K.Trà Ngoa
|
8.750
|
20,0
|
30,0
|
2.500
|
24
|
Rạch Mây Tức
|
Từ rạch Giồng Tròn
|
9.100
|
25,0
|
35,0
|
2.700
|
25
|
Kênh Ngã Hậu
|
Từ rạch Mây Tức đến K.Trà Ngoa
|
10.250
|
16,0
|
25,0
|
3.000
|
V
|
HUYỆN TAM BÌNH
|
|
95.805
|
|
|
56.100
|
26
|
Sông Cái Ngang
|
Từ sông Măng đến cầu Ba Càng
|
20.000
|
11,0
|
45,0
|
13.000
|
27
|
Sông Ba Càng + Kênh Chà Và
|
Từ sông Măng đến ranh Long Hồ
|
20.685
|
15,0
|
40,0
|
10.500
|
28
|
Kênh Bảo Kê
|
Từ ranh Long Hồ đến kênh Ba Càng
|
4.250
|
10,0
|
30,0
|
1.800
|
29
|
Kênh Xáng
|
Từ UBND xã Tân Phú đến sông Măng
|
13.375
|
10,0
|
35,0
|
6.000
|
30
|
Kênh Chà Và
|
Từ ranh Bình Minh đến UBND xã Tân Phú
|
3.125
|
20,0
|
45,0
|
2.000
|
31
|
Kênh Giáp Nước
|
Từ kênh Cái Ngang đến ranh Long Hồ
|
5.000
|
8,0
|
38,0
|
2.800
|
32
|
Kênh Ông Nam
|
Từ sông Măng đến cầu Cống
|
7.500
|
3,5
|
9,0
|
3.000
|
33
|
Kênh Sóc Tro + Đường Trâu
|
Giao sông Măng Thít với kênh Cái Sơn và kênh
Còng Cọc (ngã 3 Còng Cọc)
|
9.000
|
6,0
|
30,0
|
6.000
|
34
|
Kênh Ba Phố + Tổng Hưng
|
Từ sông Măng đến kênh Bình Phú
|
8.870
|
8,0
|
35,0
|
5.000
|
35
|
Kênh Ông Đệ
|
Từ sông Măng đến kênh Ông Cớ
|
4.000
|
15,0
|
50,0
|
6.000
|
VI
|
TX BÌNH MINH
|
|
47.250
|
|
|
16.200
|
36
|
Kênh Cái Vồn
|
Từ ngã ba Vàm Tắt Chà Và - ranh Tam Bình
|
12.250
|
45,0
|
75,0
|
6.000
|
37
|
Kênh Hai Quí - Từ Tải
|
Sông Hậu - ranh Đồng Tháp
|
10.750
|
25,0
|
30,0
|
3.000
|
38
|
Kênh Vàm Tắt - Cái Vồn - Tầm Vu
|
Từ sông Hậu - Mười Thới
|
20.500
|
34,0
|
46,0
|
4.200
|
39
|
Kênh Chà Và
|
Kênh Cái Vồn - ranh Tam Bình
|
3.750
|
54,0
|
61,0
|
3.000
|
VII
|
HUYỆN BÌNH TÂN
|
|
84.570
|
|
|
28.700
|
40
|
Kênh Đòn Dong
|
Kênh Trà Mơn - kênh Tuổi Trẻ
|
7.125
|
8,0
|
10,0
|
5.000
|
41
|
Kênh Xã Khánh
|
Kênh Trà Mơn - kênh Tuổi Trẻ
|
7.375
|
16,0
|
22,0
|
6.000
|
42
|
Kênh Huyện Hàm
|
Kênh Trà Mơn - kênh 30/4
|
8.875
|
20,0
|
26,0
|
3.000
|
43
|
Kênh Bờ Dòng - Mười Thới
|
Kênh Trà Mơn - kênh 30/4
|
9.875
|
37,0
|
42,0
|
2.800
|
44
|
Kênh Phó Chất - Giáo Mẹo
|
Kênh Chà Và - ranh Tam Bình
|
7.250
|
21,0
|
26,0
|
2.000
|
45
|
Kênh Khoáng Tiết - kênh Mới
|
Kênh Cái Vồn - ranh Đồng Tháp
|
8.570
|
20,0
|
27,0
|
1.400
|
46
|
Kênh Trà Mơn
|
Sông Hậu - Kênh Xã Hời
|
13.750
|
32,0
|
36,0
|
2.000
|
47
|
Kênh Chú Bèn - Câu Dụng
|
Kênh Trà Mơn - ranh Đồng Tháp
|
10.125
|
32,0
|
37,0
|
1.500
|
48
|
Kênh Xã Hời
|
Kênh Trà Mơn - ranh Đồng Tháp
|
8.375
|
13,5
|
15,5
|
3.000
|
49
|
Kênh Sông Sép
|
Sông Hậu - ranh Đồng Tháp
|
3.250
|
37,0
|
42,0
|
2.000
|
VIII
|
HUYỆN TRÀ ÔN
|
|
79.125
|
|
|
23.300
|
50
|
Kênh Trà Ngoa
|
Từ sông Măng - Ngã Chánh
|
14.900
|
16,0
|
40,0
|
4.000
|
51
|
kênh Cả cá - Ranh Tổng
|
Từ sông Măng - Kênh Trà Ngoa
|
15.500
|
25,0
|
45,0
|
5.000
|
52
|
Kênh Trà Côn
|
Từ sông Măng - huyện Cầu Kè
|
13.750
|
10,0
|
23,0
|
4.400
|
53
|
Kênh Tân Dinh - La Ghì
|
Từ Sông Hậu - kênh Trà Côn
|
17.625
|
8,0
|
14,0
|
2.700
|
54
|
Kênh Sa Rày - rạch Bần
|
Từ sông Măng - kênh ranh Tổng
|
11.750
|
5,0
|
15,0
|
4.600
|
55
|
Kênh Mái Dầm
|
Từ sông Hậu
|
3.900
|
25,0
|
40,0
|
1.200
|
56
|
Kênh Xáng
|
Từ sông Hậu
|
1.700
|
50,0
|
80,0
|
1.400
|
* Ghi chú: Trường hợp phát sinh
danh mục mới, căn cứ Quyết định ban hành Quy định phân cấp quản lý, vận hành và
bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh của cấp thẩm quyền để tiến hành
phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình.