ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2018/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 24 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU PHỐ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 320/TTr-SNV ngày 21 tháng 5 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2018 và thay thế Quyết định số
05/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, KHU
PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, làng, khối phố, khu phố, khu vực
(sau đây gọi chung là thôn, khu phố) được áp dụng thực hiện đối với tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động của thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố
1. Thôn,
làng (gọi chung là thôn) được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn. Khu phố, khối phố,
khu vực (gọi chung là khu phố) được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới phường, thị
trấn là khu phố.
2. Thôn,
khu phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng
dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) và chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính
quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, khu phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ,
công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền
cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội cấp xã.
3. Không
chia tách các thôn, khu phố đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, khu
phố mới; khuyến khích việc sáp nhập thôn, khu phố để thành lập thôn mới, khu phố
mới.
4. Việc
tổ chức hội nghị của thôn, khu phố để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc
biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều
1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết
liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ
và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 3. Tổ chức của thôn, khu phố
1. Mỗi
thôn có Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn; mỗi khu phố có Trưởng khu phố, Phó Trưởng
khu phố.
- Trưởng
thôn, Trưởng khu phố là người đại diện cho Nhân dân thôn, khu phố, do cử tri hoặc
đại diện hộ gia đình trực tiếp bầu cử và được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
công nhận.
- Phó Trưởng
thôn, Phó Trưởng khu phố là người giúp việc cho Trưởng thôn, Trưởng khu phố, do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định trên cơ sở giới thiệu của Trưởng thôn,
Trưởng khu phố.
Trưởng thôn,
Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố có nhiệm kỳ hoạt động là
hai năm rưỡi.
2. Thôn,
khu phố có các cụm dân cư và các tổ chức tự quản theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung hoạt động của thôn, khu phố
1. Bànvà biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; chấp hành và thực hiện các quyết định
đã có giá trị thi hành.
2. Xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, khu phố; bàn và quyết định trực
tiếp các công việc của thôn, khu phố.
3. Tham
gia tự quản giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và
phòng, chống cháy nổ; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa
phương, phòng chống các tệ nạn xã hội.
4. Vận
động Nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước theo quyền và nghĩa vụ của công dân; tham gia, hưởng ứng các phong
trào, cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát
động.
5. Bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố. Tham gia việc bầu, bãi nhiệm
thành viên Ban thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ở xã,
phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hội nghị của thôn, khu phố
Hội nghị
thôn, khu phố được tổ chức mỗi năm hai lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm);
khi cần có thể tổ chức hội nghị bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử
tri hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố. Hội nghị do Trưởng thôn, Trưởng
khu phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri
hoặc đại diện hộ gia đình trong thôn, khu phố tham dự.
Chương II
THÀNH
LẬP, NHẬP, CHIA, GIẢI THẾ, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN, XÓA TÊN THÔN, KHU PHỐ VÀ GHÉP CỤM
DÂN CƯ VÀO THÔN, KHU PHỐ HIỆN CÓ
Điều 6. Về thành lập thôn mới, khu phố mới
1. Việc
thành lập thôn mới, khu phố mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:
a. Quy
mô số hộ gia đình:
- Đối với
thôn: Ở vùng đồng bằng phải có từ 400 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi, hải
đảo có từ 200 hộ gia đình trở lên.
- Đối với
khu phố: Ở vùng đồng bằng phải có từ 500 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi,
hải đảo phải có từ 300 hộ gia đình trở lên.
b. Các
điều kiện khác:
- Thôn, khu
phố khi được thành lập mới phải có đủ điều kiện để thành lập chi bộ Đảng.
- Thôn, khu
phố cần có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng như: đường trục thôn, khu phố
đảm bảo cho việc đi lại thuận tiện, trụ sở làm việc của thôn, khu phố, lớp mẫu
giáo, nhà văn hóa hoặc nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao và các cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội thiết yếu khác.
2. Các
thôn, khu phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định
cư hoặc điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng núi cao, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, khu vực ở đảo biệt lập trên biển cách xa đất liền nơi có địa
hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập
thôn mới, khu phố mới thì điều kiện thành lập thôn mới, khu phố mới có thể thấp
hơn các quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đối
với thôn, khu phố đã hình thành từ lâu do xâm canh, xâm cư hoặc di dân tự do (nếu
có) cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành chính cấp xã để thuận
tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà không làm thay đổi địa
giới đơn vị hành chính cấp xã thì điều kiện, quy trình, thủ tục và hồ sơ được
thực hiện theo quy định như đối với việc thành lập thônmới, khu phố mới.
4. Trường
hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của xã thành
khu phố thuộc phường, thị trấn.
Căn cứ vào
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ
đơn vị hành chính xã, Ủy ban nhân dân tỉnh lập Tờ trình để Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định chuyển thôn thành khu phố thuộc phường, thị trấn.
5. Quy
trình và hồ sơ thành lập thôn mới, khu phố mới được thực hiện theo quy định tại
Điều 8 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ.
Điều 7. Về nhập, chia, giải thể và đặt tên, đổi tên, xóa tên
thôn, khu phố
1. Thực
hiện việc sáp nhập các thôn, khu phố có quy mô nhỏ để thành lập thôn mới, khu
phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền
cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thôn, khu phố.
Việc sáp nhập cần đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quy chế
này và các điều kiện sau:
a. Không
làm thay đổi địa giới đơn vị hành chính cấp xã;
b. Các
thôn, khu phố thực hiện sáp nhập có vị trí liền kề nhau, địa hình không bị chia
cắt phức tạp, thuận tiện cho công tác quản lý dân cư của chính quyền cơ sở và
hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống của
Nhân dân.
c. Có
trên 50% số cử tri hoặc đại diện hộ gia đình của các thôn, khu phố liên quan nhất
trí, bảo đảm hiệu quả công tác quản lý dân cư của chính quyền cơ sở và hoạt động
của thôn mới, khu phố mới.
2. Việc
chia các thôn, khu phố để thành lập thôn mới, khu phố mới thì thônmới, khu phố
mới được thành lập phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 của
Quy chế này.
3. Thực
hiện giải thể, xóa tên thôn, khu phố để giải phóng mặt bằng hoặc sắp xếp, ổn định
dân cư và các trường hợp khác theo phương án bồi thường, tái định cư của dự án
thuộc các trường hợp thu hồi đất hoặc đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp
chuyển dân đến định cư tại khu vực mới theo các chương trình, dự án, đề án đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện việc giải thể, xóa tên thôn, khu
phố hiện có, đồng thời thực hiện thủ tục thành lập thôn mới, khu phố mới đúng
theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Căn
cứ vào tình hình thực tế của địa phương, xuất phát từ yêu cầu cần phải nhập,
chia, giải thể, xóa tên, đổi tên đối với các thôn, khu phố hiện có, Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Việc
đặt tên thôn, khu phố được thực hiện trong quy trình lập hồ sơ thành lập thôn mới,
khu phố mới.
6. Quy
trình và hồ sơ nhập, chia, giải thể và đặt tên, đổi tên, xóa tên thôn, khu phố
được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày
29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 8. Về ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có
1. Trường
hợp do thực hiện quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư
hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc
di dân đã hình thành các cụm dân cư mới mà không đủ điều kiện để thành lập thôn
mới, khu phố mới theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này, thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc ghép các cụm dân cư mới hình thành vào thôn, khu
phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền
cấp xã và các hoạt động của thôn, khu phố và cụm dân cư.
2. Quy
trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ.
Chương III
TRƯỞNG
THÔN, TRƯỞNG KHU PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TRƯỞNG KHU PHỐ
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn, Trưởng khu phố
1. Nhiệm
vụ:
a. Triệu
tập và chủ trì hội nghị thôn, khu phố;
b. Tổ
chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, khu phố đã được nhân dân bàn
và quyết định;
c. Bảo
đảm các nội dung hoạt động của thôn, khu phố theo quy định tại Điều
4, Điều 5 của
Quy chế này, sự lãnh đạo của chi bộ thôn, khu phố và sự quản lý, điều hành của Ủy
ban nhân dân cấp xã trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của mình;
d. Vận
động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy
ước của thôn, khu phố đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ. Tập
hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân trong thôn, khu phố;
e. Báo
cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật
trong thôn, khu phố;
g. Lập
biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, khu phố bàn và quyết định trực tiếp
những công việc của thôn, khu phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân
thôn, khu phố bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết
quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h. Phối
hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, khu phố
để vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các
tổ chức này phát động;
i. Sáu
tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn,
khu phố;
k. Thực
hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư
theo quy định của pháp luật.
2. Quyền
hạn:
a. Thay
mặt nhân dân của thôn, khu phố ký hợp đồng về xây dựng các công trình do nhân
dân trong thôn, khu phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, khu phố
thông qua và bảo đảm các quy định của pháp luật.
b. Được
phân công nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng thôn, Phó
Trưởng khu phố.
c. Được
chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến công
tác quản lý, hoạt động của thôn, khu phố.
d. Được
đề nghị các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trên địa bàn phối hợp tham gia triển
khai các mặt công tác có liên quan; đề xuất kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp
xã các biện pháp, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
đ. Được
bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, khu phố.
Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Trưởng khu phố và Phó trưởng
thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố phải là người có hộ
khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, khu phố.
2. Có
độ tuổi từ đủ 21 tuổi trở lên.
3. Có
sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất
chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; hiểu biết về đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bản thân và gia
đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương.
4. Có
năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các
công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
5. Có
trình độ học vấn tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên đối với thôn, khu phố ở khu
vực đồng bằng và tốt nghiệp Tiểu học trở lên đối với thôn, khu phố ở khu vực miền
núi, hải đảo.
Điều 11. Chế độ, chính sách đối với Trưởng thôn, Trưởng khu
phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
1. Trưởng
thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố được hưởng phụ cấp
hàng tháng và các chế độ, chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố được đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công tác.
3. Trưởng
thôn, Trưởng khu phố và Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố nếu hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; nếu không hoàn thành nhiệm vụ,
có vi phạm khuyết điểm, không được Nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai
phạm sẽ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc bị xem xét trách nhiệm theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu
phố
Việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố thực hiện theo quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
Điều 13. Cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời
1. Trường
hợp thành lập thôn mới, khu phố mới hoặc bầu cử nhưng không có người trúng cử
Trưởng thôn, Trưởng khu phố hoặc khuyết Trưởng thôn, Trưởng khu phố vì những lý
do khác thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng
khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, khu phố.
2. Trong
thời hạn 6 tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời,
Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Trưởng khu phố mới.
Điều 14. Chỉ định, miễn nhiệm Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu
phố
1. Chỉ
định Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
Sau khi lấy
ý kiến của Chi ủy chi bộ và Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố, Trưởng thôn,
Trưởng khu phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định chỉ định Phó
Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố. Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố chính thức
hoạt động khi có Quyết định chỉ định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Miễn
nhiệm Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
a.Việc
xem xét miễn nhiệm Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố được thực hiện trong các
trường hợp sau:
- Không đảm
bảo sức khỏe để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ;
- Không hoàn
thành nhiệm vụ, không còn được Nhân dân tín nhiệm, vi phạm quyền làm chủ của
Nhân dân;
- Không chấp
hành sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Trưởng khu
phố;
- Tham
nhũng, lãng phí, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên;
- Các lý do
khác.
b.Trình
tự, thủ tục miễn nhiệm Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
- Việc miễn
nhiệm Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố được tiến hành khi có đơn xin thôi
không tiếp tục công tác hoặc theo đề nghị của Trưởng thôn, Trưởng khu phố.
- Sau khi thống
nhất ý kiến với Chi ủy chi bộ và Ban công tác Mặt trận thôn, khu phố, Trưởng
thôn, Trưởng khu phố đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định miễn
nhiệm Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Quy định chuyển tiếp
Người được bầu
và công nhận giữ chức danh Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó
Trưởng khu phố theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày
08 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu tính đến ngày Quy chế này có
hiệu lực thi hành mà chưa hết nhiệm kỳ hoạt động thì được tiếp tục đảm nhiệm chức
danh cho đến hết nhiệm kỳ.
Điều 16. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm
định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét
quyết định việc thành lập thôn mới, khu phố mới; nhập, chia, giải thể và xóa
tên, đổi tên thôn, khu phố và chuyển các thôn hiện có của xã thành khu phố
trong trường hợp thành lập phường, thị trấn.
2. Hướng
dẫn nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử, công nhận kết quả bầu cử, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố; cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời;
chỉ định và miễn nhiệm Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
3. Kiểm
tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện về Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ
chức triển khai cho Ủy ban nhân dân cấp xã và các thôn, khu phố trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy chế này.
2. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới, nhập,
chia, giải thể, xóa tên, đổi tên thôn, khu phố sau khi có chủ trương của Ủy ban
nhân dân tỉnh; lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để thẩm định)
về việc thành lập thôn mới, khu phố mới, nhập, chia, giải thể, xóa tên, đổi tên
thôn, khu phố.
3. Quyết
định ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân
cấp huyện thông qua.
4. Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chế độ phụ cấp và các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố
và những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố theo quy định của Hội
đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn,
Phó Trưởng khu phố theo chương trình, tài liệu bồi dưỡng được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
6. Chỉ
đạo, kiểm tra các xã, phường, thị trấn thực hiện các quy định tại Quy chế này
và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp
báo cáo Bộ Nội vụ.
Điều 18. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây
dựng Đề án thành lập thôn mới, khu phố mới, nhập, chia, giải thể, xóa tên, đổi
tên thôn, khu phố, Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, khu phố hiện có trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyết
định công nhận kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố;
Quyết định cử Trưởng thôn, Trưởng khu phố lâm thời; Quyết định chỉ định và miễn
nhiệm đối với Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng khu phố.
3. Chỉ
đạo hoạt động của Trưởng thôn, Trưởng khu phố trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và Quy chế này; trực tiếp quản lý, sử dụng, thực hiện các chế độ,
chính sách, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyết định khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Phó Trưởng thôn, Phó Trưởng
khu phố theo Quy chế này và các quy định khác của pháp luật.
4. Chủ
trì giao ban hàng tháng giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Trưởng thôn, Trưởng khu
phố để nắm bắt thông tin, chỉ đạo kịp thời các hoạt động tại thôn, khu phố.
5. Tổ
chức chi trả phụ cấp hàng tháng và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố theo quy định.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.