ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2018/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 29
tháng 08 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm
2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ, quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, quy định chi
tiết một số điều của Luật Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 100/TTr-SVHTTDL, ngày 22 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Đài phát thanh Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX(H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2018/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2018 của
Ủy Ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình
thức và trách nhiệm phối hợp của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân, cộng đồng
dân cư trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
b) Các nội dung phối hợp quản lý nhà nước trong hoạt
động du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông không quy định trong Quy chế này được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định có liên quan của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và các đơn vị có chức năng quản lý chuyên ngành, lĩnh vực có liên quan đến
hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Nguyên tắc, hình thức
phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Công tác phối hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã được thực hiện bảo đảm đồng bộ, kịp thời, chặt chẽ, thống nhất
trong công tác quản lý, kiểm soát các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác phối hợp quản lý nhà nước
về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh và thực hiện công tác quản lý nhà nước về
các hoạt động liên quan đến lĩnh vực du lịch trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chủ trì, phối
hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước về
hoạt động du lịch trên địa bàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Hình thức phối hợp
a) Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan,
đơn vị phối hợp tham gia ý kiến. Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản bảo đảm thời gian theo yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về
nội dung được lấy ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
b) Tổ chức họp trong trường hợp cần thiết. Cơ quan,
đơn vị phối hợp phái cử người dự họp có đủ thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo
quy định của pháp luật. Ý kiến phát biểu của người được cử đi họp là ý kiến
chính thức của cơ quan, đơn vị phối hợp. Trường hợp nội dung cuộc họp không thống
nhất thì cơ quan, đơn vị phối hợp được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản
cuộc họp; cơ quan, đơn vị chủ trì cuộc họp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa cơ quan quản lý
nhà nước với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
d) Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành để
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
đ) Cung cấp, trao đổi thông tin về hoạt động quản
lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch giữa các cơ quan, đơn vị liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quản lý, bảo vệ, khai
thác tài nguyên du lịch
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm
tổ chức quản lý, bảo vệ, đầu tư, khai thác tài nguyên du lịch trên địa bàn, trừ
trường hợp tài nguyên du lịch nằm trong khu vực được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho một tổ chức, đơn vị khác quản lý, bảo vệ, khai thác.
2. Đối với di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh
đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho một tổ
chức, đơn vị quản lý thì tổ chức, đơn vị đó có trách nhiệm quản lý, bảo vệ,
khai thác nhằm phát huy giá trị di tích theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đối với tài nguyên du lịch văn hóa thuộc sở hữu
của tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích và tạo
điều kiện để tổ chức, cá nhân quản lý, bảo vệ và khai thác phục vụ du lịch
nhưng phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh theo quy định và thông báo cho Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện việc quản lý theo quy định hiện hành.
4. Trong trường hợp cần sử dụng tài nguyên du lịch
tự nhiên đã được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý để tổ chức các hoạt động vì
mục đích chung, Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định trưng dụng thì tổ chức, cá
nhân được giao quản lý phải chấp hành theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Quản lý, khai thác các
khu, điểm du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát
triển du lịch theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã và các cơ quan liên quan căn cứ tính chất, quy mô, yêu cầu phát triển du
lịch và tình hình thực tế của địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho
một tổ chức, đơn vị quản lý bảo đảm phù hợp với Luật Du lịch năm 2017 và các
văn bản có liên quan. Đối với khu du lịch cấp tỉnh, việc quản lý, bảo vệ, khai
thác thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Du lịch năm 2017.
c) Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các
vi phạm trong việc chấp hành các quy định đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ
lữ hành, lưu trú, hướng dẫn viên du lịch, ăn uống, mua sắm, vui chơi giải trí
và dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong các khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư,
dự án đầu tư tại các khu, điểm du lịch. Phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã theo dõi, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các dự án
đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng giao thông đến
các khu, điểm du lịch; quy hoạch, cấp phép các bến, bãi đỗ xe, phương tiện thủy
nội địa tại các khu, điểm du lịch.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử
lý vi phạm giao thông đối với các phương tiện vận tải khách du lịch đến khu, điểm
du lịch; các phương tiện vận tải khách trong khu, điểm du lịch có liên quan đến
hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy nội địa theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
a) Chỉ đạo các Ban, ngành chức năng liên quan, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện hoặc phối hợp với các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư được giao quản lý khu, điểm du lịch thực hiện các biện
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn;
giữ gìn vệ sinh môi trường tại các khu, điểm du lịch xanh - sạch - đẹp; đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn tại khu, điểm du lịch.
b) Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh quản
lý hoạt động kinh doanh du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và Quy chế này.
5. Các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao
quản lý khu, điểm du lịch có trách nhiệm bảo vệ, đầu tư, thực hiện dự án, các
công trình xây dựng theo đúng hồ sơ thẩm định của Cơ quan thẩm quyền; tạo điều
kiện thuận lợi cho khách du lịch tham quan trong khu, điểm du lịch; bảo đảm an
toàn cho khách du lịch, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại khu, điểm
du lịch; phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã triển khai các thủ tục đảm bảo điều kiện kinh doanh theo quy định tại
khu, điểm du lịch.
Điều 5. Quản lý hoạt động kinh
doanh du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú du lịch, dịch vụ vui
chơi giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể thao phục vụ khách du lịch trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm quản lý phát triển
sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm lưu niệm, mua
sắm phục vụ khách du lịch.
3. Sở Y tế có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc sắc đẹp phục vụ khách
du lịch; quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm của những tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống phục vụ du lịch.
4. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra các hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải khách du lịch trên địa
bàn tỉnh theo các quy định hiện hành.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động
kinh doanh du lịch trong Vườn Quốc gia Tả Đùng, các khu bảo tồn thiên nhiên
trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp với
các cơ quan liên quan của tỉnh quản lý hoạt động kinh doanh du lịch trên địa
bàn.
7. Các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư kinh
doanh du lịch phải thực hiện đầy đủ các thủ tục đảm bảo điều kiện kinh doanh du
lịch theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quản lý khách du lịch
1. Quản lý khách lưu trú
a) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có
trách nhiệm cập nhật thông tin khách lưu trú; thực hiện đăng ký, khai báo khách
lưu trú đúng quy định; bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản của
khách lưu trú tại cơ sở và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Khi khách du lịch gặp sự cố về tài sản, con người...,
cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch phải báo cáo kịp thời cho chính quyền
địa phương hoặc các cơ quan có liên quan để xử lý,
2. Quản lý khách tham quan
a) Đơn vị kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm
bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe đối với khách tham quan tham gia các
chương trình tham quan do đơn vị tổ chức.
b) Trong phạm vi quản lý, các tổ chức, đơn vị được
giao quản lý khu di tích, khu du lịch, điểm du lịch... có biện pháp bảo đảm an
toàn khi kinh doanh các sản phẩm du lịch có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức
khỏe của khách tham quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát khách tham quan thực hiện
các quy định nhằm đảm bảo an toàn cho khách tham quan; thực hiện các biện pháp
cần thiết để hạn chế thiệt hại và liên hệ ngay với cơ quan chức năng để hỗ trợ
việc cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu đối với khách tham quan khi xảy ra sự cố rủi ro.
Điều 7. Quản lý an ninh, trật tự
xã hội
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
a) Bảo đảm an ninh trật tự trong hoạt động du lịch
trên địa bàn tỉnh, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch và các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế,
đại lý lữ hành, văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ động trao đổi, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch về các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động, kinh
doanh du lịch trên địa bàn tỉnh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khi hoạt động trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh thông báo các chủ trương, quy định về những khu vực cụ
thể không được tổ chức cho khách du lịch đến; những địa bàn trọng điểm về quốc
phòng, an ninh cần được xin ý kiến trước khi khai thác du lịch tại những khu vực
này.
d) Phối hợp thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống cháy nổ, tệ nạn xã hội, bảo đảm trật
tự an toàn giao thông tại các khu, điểm du lịch. Ngoài ra, các đơn vị Công an
theo trách nhiệm được phân công chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai các biện
pháp nghiệp vụ tại các khu, điểm du lịch để bảo đảm an ninh, trật tự cho các hoạt
động kinh doanh và khách du lịch trên địa bàn.
đ) Quản lý việc thực hiện đăng ký khách lưu trú, xuất
nhập cảnh đối với khách du lịch quốc tế; quản lý người nước ngoài cư trú, làm
việc, hoạt động trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh du lịch và khách du lịch thực
hiện đúng quy định về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú, đi lại tại
Việt Nam và các quy định khác liên quan đến an ninh, trật tự. Phát hiện điều
tra, xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động du lịch theo pháp luật.
e) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về an ninh và trật tự an toàn xã hội liên quan đến hoạt
động du lịch đối với các cơ sở kinh doanh du lịch; thông tin kịp thời về âm
mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, bọn tội phạm lợi dụng hoạt động
du lịch xâm phạm an ninh, trật tự nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, lao động ngành du lịch với sự
nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
a) Phối hợp với Công an tỉnh phổ biến, hướng dẫn
các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về an
ninh, trật tự an toàn xã hội.
b) Kịp thời trao đổi bằng văn bản với Công an tỉnh
và các ngành chức năng khi triển khai chương trình du lịch mới do tổ chức, cá
nhân thực hiện hoạt động kinh doanh du lịch, đặc biệt tại các vùng chiến lược về
quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã thực hiện các biện pháp nhằm giải quyết tình trạng người lang
thang, cơ nhỡ, ăn xin đeo bám du khách tại các khu di tích, khu du lịch, điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm
chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn bán hàng rong, các hành vi gây mất
trật tự, lừa đảo trong hoạt động kinh doanh du lịch; phòng, chống các tệ nạn xã
hội trong khu du lịch, điểm du lịch, các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn
quản lý.
5. Các cơ sở kinh doanh du lịch có trách nhiệm thực
hiện công tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự; phòng, chống
cháy nổ; tổ chức lực lượng bảo vệ theo nội quy và các quy định khác liên quan đến
an ninh, trật tự trong khu, điểm du lịch mà đơn vị hoạt động kinh doanh.
Điều 8. Quản lý môi trường và vệ
sinh an toàn thực phẩm
1. Quản lý môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các thủ tục, quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh
doanh du lịch; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thường xuyên giám sát, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường tại các khu di tích, khu du lịch,
điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra tăng cường công tác
phối hợp với thanh tra chuyên ngành du lịch, phối hợp với Cảnh sát Môi trường
trong việc quản lý môi trường du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị
liên quan thực hiện công tác bảo vệ môi trường trong điều tra, đánh giá thực trạng,
giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và đa dạng sinh học phục vụ phát triển du lịch hợp lý, bền vững.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan quản lý mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh du lịch có tác động đến môi trường đất, nước, không
khí và đa dạng sinh học liên quan đến rừng theo quy định tại Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014, quy định về đa dạng sinh học, phát triển bền vững và các quy định
khác có liên quan.
- Thông tin cho các cơ quan có liên quan, các tổ chức,
cá nhân hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, quản lý di tích, cộng đồng dân cư và
du khách biết về hiện trạng môi trường tại địa phương khi có yêu cầu theo quy định.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
phối hợp kiểm tra công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm
phối hợp và các Sở, Ban, ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các
quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch ở địa phương.
d) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư kinh doanh du
lịch phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, cảnh quan; xây dựng và niêm yết nội
quy trong đó có những quy định về bảo vệ môi trường. Tổ chức phương tiện, hệ thống
thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng đúng quy định.
2. Vệ sinh an toàn thực phẩm
a) Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương phối hợp, thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm
phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan kiểm tra việc chấp hành các quy định
về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn
uống phục vụ khách du lịch trên địa bàn.
c) Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư kinh doanh ăn
uống phục vụ khách du lịch thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm, không sử dụng thực phẩm không rõ nguồn gốc,
kém chất lượng, thực phẩm quá hạn sử dụng, phẩm màu độc hại và chất phụ gia nằm
ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế.
Điều 9. Quản lý thuế, giá cả,
chất lượng hàng hóa, dịch vụ du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
phối hợp kiểm tra, kiểm soát về giá, chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch của
các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, đặc biệt trong những ngày cao điểm, lễ,
Tết.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định các chính sách, biện pháp quản lý giá, ngăn ngừa tình trạng nâng giá dịch
vụ du lịch vào mùa cao điểm, lễ, Tết; phối hợp kiểm tra việc niêm yết giá và
bán theo giá niêm yết trong lĩnh vực kinh doanh du lịch phù hợp với quy định hiện
hành.
3. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm
a) Hướng dẫn việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn
bán hàng, cung ứng dịch vụ du lịch; kiểm tra, thanh tra về hóa đơn xử phạt vi
phạm hành chính về hóa đơn tại các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
theo quy định
b) Thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản pháp luật về thuế có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định
về niêm yết giá cả hàng hóa, dịch vụ và bán theo giá đã niêm yết, quy định về
ghi nhãn hàng hóa, kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng,
đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; xử lý các hành vi vi phạm (nếu
có).
Điều 10. Phối hợp quản lý quy
hoạch, thiết kế, xây dựng các công trình du lịch trên địa bàn tỉnh
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc thẩm định, cấp giấy phép xây dựng các công trình du lịch
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã quản lý đất đã được quy hoạch để phát triển du lịch, đất trong khu vực
di tích đã được công nhận.
Điều 11. Phối hợp trong cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh du lịch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm cấp và quản lý giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh cho các loại hình doanh nghiệp kinh doanh du lịch theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và các văn bản liên quan.
b) Cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các tổ chức, cá
nhân hoạt động kinh doanh du lịch theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản
liên quan, Phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến độ triển khai thực hiện dự án theo quy định.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân liên hệ với các
cơ quan liên quan thực hiện thủ tục về ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo
quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã giám sát, theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư thực hiện các dự
án du lịch từ khi có quyết định chủ trương đầu tư, có giấy chứng nhận đầu tư đến
khi dự án đi vào hoạt động; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, địa
phương kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
dự án.
đ) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các dự án du lịch
theo giấy chứng nhận đầu tư, kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định;
xử lý hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các dự án, doanh nghiệp vi phạm
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân về kinh doanh lưu
trú du lịch, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch,
kinh doanh lữ hành, đại lý lữ hành... khi các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất danh mục
các dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển du
lịch của tỉnh.
Điều 12. Phối hợp về thông
tin, thống kê du lịch
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
thông báo kịp thời các quy định mới trong lĩnh vực du lịch và các vấn đề cần phối
hợp thực hiện trong công tác quản lý về du lịch cho các Sở, Ban, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về
số liệu, lượng khách du lịch quốc tế đến Đắk Nông, cơ cấu khách du lịch do cơ sở
lưu trú du lịch khai báo; tình hình an ninh trật tự xã hội ở các địa bàn du lịch
… theo định kỳ hằng quý và đột xuất khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà
nước về du lịch.
3. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm cung cấp cho Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thông tin, số liệu liên quan về thu ngân sách, thu từ
hoạt động kinh doanh du lịch… khi có yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước
về du lịch.
Điều 13. Phối hợp về thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động du lịch
1. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã có trách nhiệm
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch bảo đảm không trùng lặp về
nội dung thanh tra, kiểm tra đối với mỗi đơn vị, doanh nghiệp theo quy định.
b) Thông báo bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch về các cơ sở kinh doanh du lịch vi phạm các quy định của Nhà nước về
an ninh trật tự, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuế, niêm yết giá,
khai báo khách lưu trú... sau các đợt thanh tra, kiểm tra.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm đề
nghị cơ sở kinh doanh du lịch cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho các cơ
quan chức năng phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực du lịch.
3. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xử lý chồng
chéo, trùng lặp về nội dung kiểm tra, thanh tra hằng năm của Sở, Ban, ngành,
đơn vị liên quan đến hoạt động du lịch.
Điều 14. Phối hợp về quảng bá,
xúc tiến du lịch
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổ chức các hội nghị tiếp xúc với nhà đầu tư quảng
bá hình ảnh, tiềm năng du lịch của tỉnh trong các chương trình xúc tiến đầu tư
của tỉnh. Phối hợp xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án xúc tiến đầu tư
du lịch.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về tiềm năng của tỉnh,
danh mục dự án kêu gọi đầu tư du lịch; phát hành các ấn phẩm, tài liệu phục vụ
công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch. Tổ chức quảng bá môi trường đầu
tư kinh doanh, các chính sách khuyến khích về đầu tư, thương mại và du lịch
thông qua các hội nghị, hội thảo, phương tiện truyền thông và các hình thức
khác.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp
với Trung tâm xúc tiến đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư) trong việc xây dựng, tổ
chức thực hiện các chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo,
triển lãm du lịch của tỉnh, khu vực và quốc gia.
3. Sở Ngoại vụ
a) Tham gia, phối hợp thực hiện các chương trình,
hoạt động xúc tiến đầu tư quảng bá du lịch có liên quan đến yếu tố nước ngoài,
các hoạt động kết hợp công tác đối ngoại.
b) Hướng dẫn thủ tục và hỗ trợ các đoàn công tác
tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư quảng bá du lịch tại nước ngoài theo quy định.
Điều 15. Phối hợp về quản lý,
phát triển các hoạt động du lịch tại Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk
Nông
1. Ban Quản lý Công viên địa chất núi lửa Krông Nô
- Đắk Nông
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di
sản gắn với phát triển du lịch trong Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk
Nông
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng
dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu hạ
tầng, khuyến khích phát triển khu, điểm và các mô hình du lịch trong khu vực
công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông theo quy định. Phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan hoàn thiện hệ thống biển, bảng thông tin, chỉ dẫn
tại các điểm di sản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tham quan của du
khách, đồng thời cảnh báo các điểm có nguy cơ xảy ra tai biến địa chất như sụt
lún hang động, sạt lở đất…
c) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên
quan hướng dẫn, yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động du lịch thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản trong khu vực Công viên địa
chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông.
d) Tổ chức tuyên truyền và nâng cao nhận thức cộng
đồng về các giá trị di sản địa chất, văn hóa, môi trường, đa dạng sinh học theo
hướng phát triển du lịch bền vững trong khu vực Công viên địa chất núi lửa
Krông Nô - Đắk Nông.
đ) Tổ chức và khuyến khích cộng đồng dân cư tham
gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên để góp
phần nâng cao thu nhập cho người dân thông qua các hoạt động dịch vụ du lịch
trong Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông.
2. Các Sở, Ban, ngành trong công tác quản lý di sản
Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông
a) Theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị có
trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk
Nông quản lý các hoạt động văn hóa du lịch, lễ hội truyền thống, bảo vệ môi trường,
an sinh xã hội, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, giá trị di sản địa chất,
đa dạng sinh học trong khu vực Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông.
b) Hướng dẫn kiểm tra và giám sát mọi hoạt động dịch
vụ du lịch của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu vực Công viên địa chất
núi lửa Krông Nô - Đắk Nông; xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật theo quy định hiện hành.
c) Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, cơ chế
chính sách phát triển môi trường du lịch phù hợp với thực tế địa phương; tăng
cường công tác quản lý tài nguyên du lịch, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý và
phát triển nguồn tài nguyên du lịch; tuyên truyền, quảng bá du lịch khu vực
Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông.
d) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh xây dựng kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự, đảm bảo an
toàn xã hội, đặc biệt ở các khu vực biên giới, các khu vực trung tâm hành
chính, kết hợp với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc với bảo vệ các di sản
thiên nhiên, địa chất và văn hóa khu vực Công viên địa chất núi lửa Krông Nô -
Đắk Nông.
đ) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông
xây dựng chương trình quảng bá, giới thiệu, tuyên truyền về các di sản trong
khu vực Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông để người dân và khách du
lịch biết.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong khu vực
Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo địa
bàn lãnh thổ. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ của
Nhà nước về quản lý, bảo vệ và khai thác Công viên địa chất núi lửa Krông Nô -
Đắk Nông trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển Công viên địa chất núi lửa Krông Nô
- Đắk Nông.
c) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật,
chính sách, chế độ quản lý, bảo vệ di sản trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành
chính hoặc đề xuất cấp thẩm quyền xử lý đối với các hành vi vi phạm (nếu có).
d) Phối hợp với Ban Quản lý Công viên địa chất núi
lửa Krông Nô - Đắk Nông và các Sở, Ban, ngành của tỉnh xây dựng và thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ cụ thể để quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển Công
viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông.
4. Các tổ chức, cá nhân, cộng đồng có liên quan
trong việc bảo vệ, xây dựng và phát triển Công viên địa chất núi lửa Krông Nô -
Đắk Nông
a) Các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia các hoạt
động trong khu vực công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông có trách nhiệm
bảo vệ các di sản, nghiêm túc tuân thủ các quy định liên quan của pháp luật hiện
hành về công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản và Quy chế này.
b) Khách du lịch có trách nhiệm tuân thủ các quy định
về bảo vệ di sản trong khu vực Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông;
trong quá trình tham quan, nghiên cứu, học tập và tham gia các hoạt động du lịch
khác trên địa bàn Công viên địa chất có ý thức tự giác bảo vệ và tuyên truyền tới
cộng đồng các quy định của Nhà nước, pháp luật và bảo vệ di sản.
c) Khi tiến hành đầu tư, xây dựng, phát triển tại
khu vực Công viên địa chất núi lửa Krông Nô - Đắk Nông, các tổ chức, cá nhân phải
tuân thủ quy định của pháp luật và sự hướng dẫn, kiểm tra của các cơ quan có thẩm
quyền. Các hoạt động đầu tư, xây dựng không được gây tổn hại hoặc gây nguy cơ tổn
hại đến di sản và không được gây ảnh hưởng hệ sinh thái, môi trường tự nhiên.
Điều 16. Phối hợp về phát triển
du lịch tâm linh
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các
Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn thực hiện dự
án công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng trong khu du lịch, điểm du lịch
đã được quy hoạch, phê duyệt.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm
a) Quản lý, hướng dẫn việc tổ chức các hoạt động
sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng tại các công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng
trong khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cấp thẩm quyền xử lý đối với những hành vi vi phạm liên
quan đến hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng tại các công trình tôn giáo, công trình
tín ngưỡng trong khu du lịch, điểm du lịch.
3. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo tại các công trình tôn giáo, công trình tín ngưỡng trong khu du lịch,
điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo và các quy định khác có liên quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã triển khai thực hiện Quy chế này. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội các cấp,
các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư trong phạm vi khu, điểm du lịch và tuyến
du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông phối hợp với các cơ quan có liên quan trong
việc giữ gìn, bảo quản, khai thác và quản lý hoạt động du lịch.
3. Định kỳ 6 tháng và hằng năm, các Sở, Ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị có chức năng quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực có liên quan đến hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này và gửi báo cáo về Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp khó khăn,
vướng mắc hoặc cần sửa đổi bổ sung, thay thế Quy chế này, các Sở, Ban, ngành của
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các đơn vị, tổ chức liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.