ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2015/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 09 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ THIẾT KẾ,
DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 159/TTr-SXD ngày 05 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp thẩm định,
phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám
đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 3035/QĐ-UBND ngày
03/11/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp và
ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để giám sát);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- CVP, PCVP TH;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT (Thang-020).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về phân cấp
thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế dự toán xây dựng công
trình sử dụng vốn nhà nước (vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài
ngân sách) được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Chương II
THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN, THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ
Điều 3. Thẩm quyền thẩm định
dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP chủ trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58
Luật Xây dựng năm 2014 của các dự án quy mô từ nhóm B theo quy định tại Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP trở xuống
được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
b) Phòng có chức năng quản lý xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở và các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật
Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế
công nghệ) của dự án quy mô từ nhóm
B theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
b) Phòng có chức năng quản lý xây
dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có
yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
c) Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu
có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại
Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả thẩm định, trình phê duyệt
dự án; chủ trì tổ chức thẩm định dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp
có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, cụ thể như sau:
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư: Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết
định đầu tư là Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Cơ quan chuyên môn trực thuộc
người quyết định đầu tư là Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư: Là cơ quan chuyên
môn trực thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.
3. Đối với dự án không có cấu phần
xây dựng: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án.
Điều 4. Phân cấp thẩm
quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư các dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C theo
quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP do cấp tỉnh
quản lý.
2. Đối với các dự án có sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 01 (một)
tỷ đồng (trừ các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới thực hiện theo hướng dẫn của các
Bộ, ngành Trung ương).
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, kể
cả kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
4. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách cấp huyện, cấp xã thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quyết định đầu tư.
5. Trường hợp tổng mức đầu tư của Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật sau khi điều chỉnh vượt mức quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp là người có thẩm
quyền xem xét và quyết định đầu tư đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật điều
chỉnh.
6. Trong quá trình triển khai thực
hiện, tùy tình hình thực tế và trong trường hợp cụ thể Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh sẽ xem xét ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình
với tổng mức đầu tư cao hơn mức quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và phù
hợp với quy định hiện hành.
Điều 5. Ủy quyền phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng đối
với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình có tổng mức đầu
tư dưới 5 (năm) tỷ đồng.
2. Đối với các dự án có sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án xây dựng do cấp mình quyết định đầu tư
và các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
Điều 6. Quy định về
kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Đối với dự án đầu tư xây dựng do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, chủ đầu tư căn cứ vào nguồn vốn bố trí,
tình hình thực tế triển khai dự án để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy
định trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình phê duyệt theo quy định của
Luật Đấu thầu.
Chương III
THẨM QUYỀN THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN
Điều 7. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước
1. Thẩm quyền
thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng: Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng:
a) Người quyết
định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế
ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết
kế hai bước;
b) Chủ đầu tư
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
trường hợp thiết kế ba bước.
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự
toán xây dựng:
a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ
trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
b) Người quyết định đầu tư tổ chức
thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định tại Điểm a
Khoản này; tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại
và công trình lưới điện trung áp, cụ thể như sau:
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư: Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành quy định tại Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP chủ trì
tổ chức thẩm định.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư: Giao Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng do
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư:
Cơ quan chuyên môn trực thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước chủ trì
tổ chức thẩm định. Người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả thẩm
định do mình thực hiện và có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định (trừ phần
công nghệ) đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại khoản 1
Điều 7 Quy định này để theo dõi, quản lý.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc ba bước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Xử lý chuyển
tiếp
Dự án đầu tư xây dựng đã được thẩm
định, phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải thẩm định, phê duyệt lại.
Trường hợp phê duyệt điều chỉnh dự án, phê duyệt điều chỉnh thiết kế sau ngày
Quy định này có hiệu lực thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Các nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình không nêu trong Quy định này được áp dụng theo quy định
pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời
về Sở Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể; trường hợp vượt thẩm quyền thì giao Sở
Xây dựng tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, giải quyết./.