QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số /2013/QĐ-UBND ngày tháng năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định trình tự, thủ tục soạn
thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy
ban nhân dân (UBND) các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Các văn bản QPPL
thuộc phạm vi điều chỉnh
a) Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh; các huyện, thành phố (gọi tắt là cấp huyện); các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã).
b) Quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Nguyên tắc soạn thảo,
ban hành văn bản QPPL
Đảm bảo việc ban hành văn bản QPPL được kịp thời,
chính xác, công khai, minh bạch, đúng thể thức văn bản, nội dung phù hợp với
quy định của pháp luật theo một trình tự, thủ tục thống nhất.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Mục 1. LẬP,
THÔNG QUA VÀ ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 4. Lập,
thông qua chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Đối với
nghị quyết của HĐND tỉnh
a) Hàng năm, căn cứ
vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, bảo đảm thực
hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ
công dân ở địa phương, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, đại biểu HĐND tỉnh có quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
và gửi đề nghị đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm để tổng hợp tham
mưu Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết nghị vào kỳ họp cuối năm.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
và gửi đề nghị đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm để trình
UBND thông qua gửi Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND quyết nghị vào kỳ họp cuối
năm.
Đề nghị xây dựng nghị
quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; tên văn bản; đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản; những nội dung chính của văn bản; cơ quan phối hợp;
thời điểm ban hành văn bản (theo Mẫu 1- Phụ lục đính kèm).
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND, trình UBND tỉnh quyết định.
Dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết
phải nêu rõ tên văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản; nội dung
chính của văn bản; cơ quan chủ trì soạn thảo; cơ quan phối hợp; thời điểm ban
hành văn bản.
c) Văn phòng UBND tỉnh gửi Dự kiến chương trình
xây dựng nghị quyết đã được UBND tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh tổng hợp các đề nghị
xây dựng chương trình; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp và các Ban có liên quan của HĐND xây dựng Dự kiến chương trình.
Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và HĐND trình Thường trực HĐND
xem xét Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết hàng
năm. Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND được
thông qua tại kỳ họp cuối năm của HĐND.
2. Đối với quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh
a) Cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh có quyền đề nghị xây dựng văn bản QPPL hàng năm của UBND tỉnh
và gửi đề nghị đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 12 của năm trước. Đề nghị xây dựng quyết
định, chỉ thị thực hiện theo các nội dung quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều
này.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp, lập Dự kiến chương
trình xây dựng văn bản trình UBND tỉnh quyết định.
Dự kiến chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản; tên văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn
bản; những nội dung chính của văn bản; cơ quan phối hợp; thời điểm ban hành văn bản.
c) Chương trình xây dựng văn
bản QPPL của UBND tỉnh được thông qua
tại phiên họp tháng 01 hàng năm của UBND tỉnh;
sau khi được ban hành, Văn phòng UBND tỉnh gửi chương trình xây dựng văn bản
QPPL của UBND tỉnh đến các thành viên UBND, các
cơ quan, tổ chức liên quan.
Điều 5. Điều chỉnh chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến
độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do
phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã đề nghị
ban hành văn bản có thể đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản đã dự
kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng văn bản hàng năm.
2. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh phải có Tờ trình gửi
Thường trực HĐND, đồng thời gửi UBND tỉnh. Thường trực HĐND tỉnh
phối hợp với UBND tỉnh điều chỉnh chương trình
và báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất.
3. Cơ quan đề nghị điều
chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh phải xây dựng Tờ trình UBND và gửi Văn phòng UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình UBND quyết định tại phiên
họp gần nhất.
4. Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong
trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung Tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của văn bản; những nội dung chính của văn bản; cơ quan phối hợp; thời
điểm ban hành văn bản.
Điều 6. Soạn thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND do UBND cùng cấp
hoặc do cơ quan, tổ chức khác trình theo sự phân công của Thường trực HĐND.
2. Cơ quan trình dự thảo nghị quyết tổ chức việc
soạn thảo hoặc phân công cơ quan soạn thảo.
3. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên
quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung,
thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi
và với hình thức thích hợp tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo; tập hợp
và nghiên cứu tiếp thu ý kiến để chỉnh lý dự thảo;
đ) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo;
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm
định trong trường hợp văn bản phải được thẩm định theo quy định.
4. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo
a) Chịu trách nhiệm
trước Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND về chất lượng của dự thảo và tiến độ soạn thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế
hoạch soạn thảo; tổ chức họp, thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề
cương, xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Thường
trực HĐND, Chủ tịch UBND về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung
dự thảo, quyết định việc đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại
chúng, Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến;
e) Chỉ đạo việc tiếp
thu ý kiến về dự thảo.
5. Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội
dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề
mới, Thủ trưởng cơ quan chủ trị soạn thảo nghị quyết có thể thành lập Tổ soạn
thảo.
Trường hợp văn bản do UBND trình thì Tổ soạn thảo
bao gồm đại diện đơn vị được giao chủ trì soạn thảo là Tổ trưởng Tổ soạn thảo,
thành viên là đại diện cơ quan tư pháp, đại diện cơ quan chuyên môn có liên
quan thuộc UBND tỉnh.
6. Tổ soạn thảo có các nhiệm vụ sau:
a) Đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung chính của dự thảo;
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến
dự thảo;
c) Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo;
d) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo.
7. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động
khi dự thảo được HĐND thông qua.
Điều 7. Lấy ý kiến đối với dự
thảo nghị quyết
1. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan, đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Các hình thức tổ chức lấy ý kiến
Tùy theo tính chất, nội dung của dự
thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức
lấy ý kiến sau đây:
a) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo;
b) Góp ý bằng
văn bản;
c) Đăng tải dự thảo lên các
phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của HĐND,
UBND và Trang tin điện tử của
cơ quan chủ trì soạn thảo;
d) Khảo sát, phát phiếu thăm dò tới
các đối tượng;
đ) Các hình thức khác.
3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến
a) Công văn đề nghị góp ý
kiến đối với dự thảo văn bản;
b) Dự thảo văn bản;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ quan chủ
trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến
a) Trường hợp tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội thảo
Đối với dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh, cơ
quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi tài liệu để lấy ý kiến cơ
quan được mời họp ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc trước khi họp.
Đối với nghị quyết của HĐND cấp huyện, cơ quan
được giao chủ trì soạn thảo văn bản gửi tài liệu để lấy ý kiến của cơ quan được
mời họp ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước khi họp.
Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo
hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật và lĩnh vực công việc của ngành mà mình dự họp
và phải có ý kiến tại cuộc họp. Nếu không dự họp thì phải có ý kiến bằng văn bản
gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan
đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành hoặc đơn vị mình.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản
Đối với dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh, cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện,
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
c) Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; phát phiếu thăm
dò ý kiến đối với những nội dung chủ yếu của dự thảo; đăng tải dự thảo lên các
phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của HĐND, UBND và
Trang tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản để lấy ý kiến rộng rãi
trong nhân dân và các hình thức khác thì cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và đảm bảo thời gian
lấy ý kiến ít nhất là 07 (bảy) ngày, kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối
tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
5. Trên cơ sở
các ý kiến đóng góp, cơ quan chủ trì soạn thảo
xây dựng bản tổng hợp ý kiến đóng góp (theo
Mẫu 2 - Phụ lục đính kèm),
hoàn chỉnh dự thảo và gửi đến cơ quan thẩm định.
6. Số lần tổ
chức lấy ý kiến do cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo quyết định. Nếu dự
thảo văn bản có tính chất phức tạp thì có thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần để đảm
bảo chất lượng của dự thảo văn bản trước khi gửi thẩm định và trình UBND cùng cấp xem xét, thông qua.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định đối với dự thảo nghị quyết do UBND tỉnh trình.
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày
trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến
Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình (theo Mẫu 3 - Phụ lục
đính kèm);
c) Dự thảo nghị quyết;
d) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo
nghị quyết;
đ) Các tài liệu có liên quan.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị
quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi
của dự thảo nghị quyết.
4. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần thiết, Sở Tư pháp có thể
thực hiện:
a) Yêu cầu cơ
quan chủ trì soạn thảo thuyết trình thêm về dự thảo, cung cấp thêm
thông tin và những tài liệu có liên quan đến dự thảo.
b) Yêu cầu cơ
quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại dự thảo nếu dự thảo chưa đảm bảo về nội dung, hình thức của một văn bản QPPL hoặc chưa thực hiện
đầy đủ trình tự, thủ tục theo quy định tại Quy định này.
c) Mời các chuyên gia am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung dự thảo tham
gia thẩm định.
5. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày UBND tỉnh
họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. Trong trường hợp
phải bổ sung hoặc trả hồ sơ thẩm định thì thời gian thẩm định được tính từ ngày
cơ quan soạn thảo bổ sung đầy đủ hồ sơ thẩm định theo yêu cầu hoặc gửi lại hồ
sơ thẩm định cho Sở Tư pháp.
6. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định, cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và tờ
trình để trình UBND, đồng thời báo cáo giải trình bằng văn bản về việc tiếp thu
ý kiến thẩm định (theo Mẫu 4- Phụ lục đính kèm).
Báo cáo giải trình và dự thảo đã chỉnh lý theo ý
kiến thẩm định được sao gửi đến Sở Tư pháp và Văn phòng UBND tỉnh.
7. Đối với các dự thảo văn bản do
Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra
nội dung để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản.
Điều 9. Hồ sơ dự thảo nghị
quyết trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo nghị quyết;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Các tài liệu có liên quan.
2. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự
thảo nghị quyết đến UBND để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 (ba)
ngày trước ngày UBND họp.
Điều 10. Trình tự xem xét,
trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân
1. UBND cấp tỉnh,
cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể để quyết định việc trình dự
thảo nghị quyết của HĐND cùng cấp do UBND trình theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo
nghị quyết;
b) Đại diện cơ quan thẩm định trình bày báo cáo
thẩm định (đối với cấp tỉnh);
c) Thành viên UBND thảo luận;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý dự thảo
trên cơ sở ý kiến của thành viên UBND;
đ) Thành viên UBND biểu quyết thông qua dự thảo.
2. Dự thảo nghị quyết được UBND quyết định trình ra HĐND cùng cấp khi có quá nửa
tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Điều
11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan,
tổ chức khác trình
1. Đối với dự thảo nghị
quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì UBND
tỉnh có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản.
2. Chậm nhất là 25
(hai mươi lăm) ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, cơ quan trình dự thảo phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết
và các tài liệu có liên quan đến UBND tỉnh để UBND
tỉnh tham gia ý kiến. Sau khi nhận được hồ sơ dự thảo
nghị quyết, Chủ tịch UBND tỉnh phân công cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chuẩn bị ý kiến
về dự thảo nghị quyết.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được phân công chuẩn bị ý kiến tổ chức góp ý dự thảo nghị
quyết theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy định này; thừa uỷ quyền
Chủ tịch UBND ký văn bản góp ý và gửi văn bản
góp ý đến cơ quan trình dự thảo nghị quyết trong thời hạn chậm nhất là 20 (hai
mươi) ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh.
Mục 3. SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP TỈNH, UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 12. Cơ quan chủ
trì soạn thảo
1. Dự thảo văn bản liên quan đến lĩnh vực nào
thì cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó chủ trì việc soạn thảo.
2. Đối với các dự thảo văn bản QPPL có phạm vi
điều chỉnh rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực ở địa
phương thì UBND quyết định giao cho một ngành chủ trì việc soạn thảo, các cơ
quan liên quan có trách nhiệm cùng phối hợp soạn thảo.
3.
Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo, thủ trưởng cơ quan
chủ trì soạn thảo thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 6 của Quy định
này.
Đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ
tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức đánh giá tác động của
quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí: sự cần thiết của thủ tục hành
chính; tính hợp lý của thủ tục hành chính; tính hợp pháp của thủ tục hành
chính; các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
Điều 13. Lấy ý kiến
về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc lấy ý kiến về dự thảo văn bản QPPL được
thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản
QPPL có quy định về thủ tục hành chính ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
7 của Quy định này cần bổ sung Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo
quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP gửi Sở Tư pháp.
3. Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự
thảo văn bản QPPL theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản QPPL, Sở Tư
pháp có trách nhiệm cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn
bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
Nội dung cho ý kiến về quy định thủ tục hành
chính chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP.
Điều 14. Thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan thẩm định văn bản QPPL
a) Sở Tư pháp thẩm định văn bản
QPPL do UBND cấp tỉnh ban hành;
b) Phòng Tư pháp thẩm định văn bản
QPPL do UBND cấp huyện ban hành.
2. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày
đối với cấp tỉnh, 10 (mười) ngày đối với cấp huyện trước ngày UBND họp, cơ quan
chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến
cơ quan tư pháp cùng cấp để thẩm định.
3. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản
QPPL đã được chỉnh lý sau khi nghiên cứu và tiếp thu ý kiến;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự
thảo văn bản QPPL;
d) Bản đánh giá tác động về
thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP (nếu nội dung văn bản QPPL có quy
định về thủ tục hành chính);
đ) Các tài liệu có liên quan.
4. Phạm vi thẩm định:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
đối tượng điều chỉnh, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật;
c) Thể thức và kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
Cơ quan tư
pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo văn bản;
d) Ngoài việc thẩm định nội dung dự thảo văn bản
QPPL, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính
và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm định. Nội dung thẩm định thủ tục
hành chính chủ yếu xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP (nếu nội dung văn bản QPPL có quy
định về thủ tục hành chính).
5. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần
thiết, cơ quan thẩm định có thể thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản
4 Điều 8 của Quy định này. Trong quá trình thẩm định đối với các dự thảo văn bản
cần xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên về việc ban hành văn bản, trong thời gian
xin ý kiến cơ quan thẩm định phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan soạn thảo.
6. Thời gian gửi báo cáo thẩm định; trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định được thực hiện theo quy định tại khoản 5,
khoản 6 Điều 8 của Quy định này.
7. Đối với các dự thảo văn bản do
cơ quan tư pháp cấp nào chủ trì soạn
thảo, Văn phòng UBND cấp đó kiểm tra nội dung để đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản.
Điều 15. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình
Ủy ban nhân dân
1. Cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn
bản QPPL đến UBND cùng cấp chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày UBND họp.
2. Chủ tịch UBND chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự
thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là 03 (ba) ngày trước
ngày UBND họp.
3. Hồ sơ dự thảo văn bản QPPL gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản QPPL;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản QPPL;
d) Các tài liệu có liên quan.
Điều 16. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL
bằng hình thức thông qua tại phiên họp UBND được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày tóm tắt
dự thảo văn bản QPPL;
b) Đại diện cơ quan Tư pháp trình bày báo cáo thẩm
định;
c) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
văn bản QPPL.
2. Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có
quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản
QPPL. Chủ tịch UBND có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký ban hành văn bản QPPL
trong từng lĩnh vực cụ thể.
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Mục 1. SOẠN THẢO, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 17. Soạn thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất
và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các
cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại tổ dân phố, thôn, xóm, bản về dự thảo
nghị quyết.
Việc lấy ý kiến của
nhân dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Văn bản có nội dung
quy định về mức đóng góp, huy động vốn của dân cư địa phương;
b) Việc ban hành văn bản
có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Việc ban hành văn bản
có ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của dân cư ở địa phương;
d) Văn bản có nội dung
liên quan đến vấn đề quản lý đất đai, quy hoạch, xây dựng các công trình công cộng
quan trọng thuộc địa bàn quản lý.
3. Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn, quyết định phương thức lấy ý kiến, vấn đề
cần lấy ý kiến về dự thảo và giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc
lấy ý kiến.
4. Công chức Tư pháp -
hộ tịch cấp xã có trách nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo nghị quyết về những
vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban
hành văn bản;
b) Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của văn bản;
c) Tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật
soạn thảo văn bản.
5. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân được giao thực hiện việc lấy ý kiến có trách nhiệm tập hợp ý kiến và tiếp
thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND cấp xã. Bản tập hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc tiếp
thu phải được lưu trong hồ sơ dự thảo trình HĐND, UBND.
Điều 18. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp xã
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp HĐND, UBND gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan
đến các đại biểu HĐND.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại
kỳ họp HĐND được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện UBND trình bày dự thảo nghị quyết;
b) HĐND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
nghị quyết.
3. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá
nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch HĐND ký chứng thực nghị quyết. Trong
trường hợp vắng mặt, Chủ tịch HĐND có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký chứng thực.
Mục 2. SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 19. Soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã do Chủ tịch
UBND cấp xã phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Chủ tịch UBND quyết định và tổ chức việc lấy
ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân các tổ
dân phố, thôn, xóm, bản theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 20 của
Quy định này.
3. Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách
nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL của UBND cấp xã theo quy định
tại khoản 4 Điều 20 của Quy định này.
Điều 20. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp
xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi
tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu liên quan đến các
thành viên UBND chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày UBND họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản QPPL
tại phiên họp UBND được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ
chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản QPPL;
b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
văn bản QPPL.
3. Dự thảo văn bản QPPL được thông qua khi có
quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành văn bản
QPPL. Trong trường hợp Chủ tịch UBND vắng mặt
thì có thể phân công Phó Chủ tịch UBND ký thay.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT, KHẨN CẤP
Điều 21. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp
phải giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì UBND các cấp ban hành văn bản QPPL theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều 22 của Quy định này.
Điều 22. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
1. Trong trường
hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản QPPL được
thực hiện như sau:
a) Chủ tịch UBND phân công cơ quan
chuyên môn hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo văn bản QPPL
và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
b) Cơ quan, cá
nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản QPPL và gửi đến Chủ tịch UBND.
c) Hồ sơ dự thảo
văn bản gồm có:
- Tờ trình và
dự thảo văn bản QPPL;
- Ý kiến của
cơ quan, tổ chức hữu quan;
- Tài liệu có
liên quan.
d) Chủ tịch UBND chỉ đạo việc
gửi hồ sơ dự thảo văn bản QPPL đến các thành
viên UBND chậm nhất là 01 (một) ngày trước ngày UBND họp.
2. Trong trường
hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn cấp thì Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo
việc soạn thảo dự thảo văn bản QPPL và triệu tập ngay phiên họp UBND để thông qua dự
thảo văn bản QPPL.
3. Thẩm quyền
ký ban hành văn bản QPPL trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp do Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký, nếu Chủ tịch UBND vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ
tịch UBND ký thay.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Kinh phí bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Kinh phí bảo đảm chi cho công tác xây dựng văn bản
QPPL của HĐND, UBND các cấp thực hiện theo Nghị quyết số 08/2012/NQ-HĐND ngày
05 tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh về định mức chi bảo đảm cho công tác xây dựng,
hoàn thiện, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này và định kỳ 6 tháng một
lần báo cáo tình hình thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng
mắc kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN
(Kèm theo Quyết định số /2013/QĐ-UBND ngày tháng năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng)
1. Mẫu 1: Đề nghị chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Mẫu 2: Bản tổng hợp ý kiến góp
ý.
3. Mẫu 3: Tờ trình dự thảo văn bản.
4. Mẫu 4: Giải trình tiếp thu ý kiến
thẩm định