ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2010/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày
08 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và
môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; và Thông tư Liên tịch số
04/2010/TTLT-BTNMT-BNV ngày 02/02/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội
vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Tài nguyên
và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
về công tác định giá đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lâm Đồng tại tờ trình số 163/TTr-TNMT ngày 19/3/2010 về việc đề nghị quy
định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng tại tờ
trình số 366/TTr-SNV ngày 21/4/2010 và tờ trình số 414/TTr-SNV ngày 12/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc Ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thành
phố Bảo Lộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban TC Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, TKCT, SNV.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 08/6/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
bao gồm: tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất,
môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành
1. Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
2. Quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý,
bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
3. Quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 3. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành
1. Các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức
lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường; quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
các Chi cục thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Điều
4. Hướng dẫn tổ chức thực hiện; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Về đất đai
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp đã được phê duyệt.
2. Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phường, thị trấn và các xã thuộc
khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử dụng đất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với
đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
4. Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ
tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử
dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý
hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
6. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản
đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai của tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan xác
định giá giao quyền sử dụng đất khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
9. Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất của tỉnh và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Điều 6. Về định giá đất
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền các chương trình, đề án, dự án, các văn bản quy phạm pháp luật về bảng giá
đất và xây dựng, điều chỉnh bảng giá các loại đất hàng năm theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
về xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảng
giá đất; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về bảng giá đất cho công chức Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; giải quyết các vướng mắc về xây dựng, điều
chỉnh, thực hiện bảng giá đất tại địa phương.
3. Điều tra, khảo sát, thống kê giá các loại đất
và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất; cập nhật thông tin giá đất trong hệ thống
thông tin đất đai.
4. Chuyển thông tin địa chính đến Sở Tài chính
để quyết định giá cho thuê đất; xác định giá giao quyền sử dụng đất để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về xây
dựng và thực hiện bảng giá đất tại địa phương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác về định giá đất do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 7. Về tài nguyên nước
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới
hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ
nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên
nước trên địa bàn.
4. Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi
thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và
giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp
phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh
tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép.
5. Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm
kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý,
khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng.
6. Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt.
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không
sử dụng theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung
ương khi có yêu cầu, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về
quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
Điều 8. Về tài nguyên khoáng
sản
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các
khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng
sản.
2. Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép
tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và
các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng
sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt
động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng
sản theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư
liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê
trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 9. Về môi trường
1. Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại
địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập
danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc
phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc
phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép
đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện
nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
4. Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường đối
với các dự án ngoài Khu công nghiệp, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo
tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
6. Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ
thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số
liệu về môi trường tại địa phương.
7. Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo
vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở Tài nguyên và Môi trường.
8. Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của
pháp luật.
9. Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và phối hợp với Sở Tài chính
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh.
Điều 10. Về khí tượng thuỷ
văn
1. Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
kiểm tra việc thực hiện.
2. Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương
án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
3. Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi
phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên
địa bàn.
4. Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến
đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương;
phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó
thích hợp.
Điều 11. Về đo đạc và bản đồ
1. Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công
trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo
đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác
sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình
xây dựng đo đạc và bản đồ.
3. Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng,
cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ, bao gồm:
hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa
danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ
nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình.
4. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm
bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh
thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
Điều 12. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và công chức
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
Điều 13. Thực hiện hợp tác
quốc tế
Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật và phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh
giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ
công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
Điều 14. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thực hiện.
Điều 15. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng
Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ chính sách
Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, các phòng nghiệp vụ
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường.
Điều 18. Quản lý tài chính,
tài sản
Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Xây dựng cơ sở dữ
liệu, thống kê, báo cáo
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường
tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thẩm định hồ sơ, đề cương và dự toán kinh phí; thẩm định các dự án,
công trình; thẩm định, cấp, điều chỉnh bổ sung và thu hồi các loại giấy phép,
giấy chứng nhận
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định hồ sơ, đề cương
và dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; chủ trì hoặc tham gia thẩm định các dự
án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định, cấp, điều chỉnh bổ sung và thu
hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên
và Môi trường theo quy định của pháp luật, theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Phối hợp với Sở
Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch các nhiệm vụ chuyên môn và dự
toán thu chi ngân sách của ngành. Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước cấp theo đúng quy định nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả. Tổ chức thu
phí, lệ phí về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nhiệm vụ khác
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 23. Lãnh đạo Sở
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức hành chính của Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Quy hoạch;
- Phòng Quản lý đất đai;
- Phòng Quản lý Tài nguyên Khoáng sản;
- Phòng Quản lý Tài nguyên Nước.
2. Chi cục Bảo vệ Môi trường: Có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Lâm Đồng;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Lâm
Đồng;
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lâm Đồng;
- Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lâm Đồng;
- Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Lâm Đồng.
4. Việc bổ nhiệm chức vụ trưởng, phó các phòng, trưởng,
phó các đơn vị trực thuộc và quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các tổ chức chuyên môn giúp việc và các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo phân
cấp hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 25: Biên chế
1. Biên chế hành chính bao gồm công chức làm
việc tại các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
Chi cục trực thuộc Sở. Biên chế hành chính của Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo mức
biên chế và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Tổ chức thực hiện
Căn cứ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
bố trí cán bộ, công chức phù hợp và quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các
tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ./.