BỘ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC THÚ Y
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Cục Thú y là cơ quan trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thú y thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Cục Thú y có tư cách pháp nhân,
có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Cục đặt tại thành phố
Hà Nội và bộ phận thường trực tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ dự thảo dự án luật,
dự án pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành theo chương
trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ và các dự án, đề án theo sự
phân công của Bộ trưởng. Trình Bộ trưởng dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.
2. Trình Bộ chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm; các chiến lược, quy hoạch
vùng trọng điểm, liên vùng, liên tỉnh và các chương trình, đề án, dự án, công
trình quan trọng thuộc chuyên ngành, lĩnh vực quản lý của Cục theo sự phân công
của Bộ trưởng.
3. Ban hành các văn bản cá biệt
và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản
lý. Thông báo kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, đề án, dự án do Bộ quản
lý cho từng địa phương, đơn vị sau khi được Bộ phê duyệt kế hoạch tổng thể về
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Trình Bộ công bố chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định
mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt; chỉ đạo và tổ chức thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý của Cục.
5. Về phòng, chống dịch bệnh động
vật (bao gồm cả thuỷ sản):
a) Trình Bộ trưởng công bố danh mục
các bệnh phải công bố dịch; danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật, danh mục
các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc; danh mục các bệnh phải
kiểm tra định kỳ và danh mục các bệnh cấm giết mổ động vật trong từng thời kỳ;
quyết định công bố dịch, dịch bệnh động vật mới nguy hiểm xuất hiện trên lãnh
thổ Việt Nam, vùng có dịch xảy ra tại hai tỉnh trở lên, vùng bị dịch uy hiếp,
vùng đệm và các biện pháp phòng bệnh bắt buộc đối với động vật và việc xử lý động
vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, khử trùng tiêu độc. Công bố hết dịch, bãi bỏ
quyết định công bố vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm, dịch bệnh động
vật mới;
b) Quy định điều kiện, thủ tục
công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo uỷ quyền của Bộ trưởng;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát và tổ chức thực hiện việc phòng, chống dịch bệnh động vật; phục hồi
môi trường sau khi dập tắt dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch
bệnh động vật. Chỉ đạo, kiểm tra và tổng hợp báo cáo thực hiện
Chương trình quốc gia về khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật;
d) Dự báo tình hình dịch bệnh động
vật và các dịch bệnh lây từ động vật sang người. Hướng dẫn và kiến nghị các cơ
quan có thẩm quyền hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật lây
sang người;
đ) Quy hoạch, phân cấp, hướng dẫn
thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động vật. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
việc chẩn đoán bệnh động vật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; thẩm định công nhận và hủy
bỏ công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo thẩm quyền;
g) Kiểm tra định kỳ dịch bệnh động
vật, vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, các cơ sở
giống quốc gia;
h) Tham gia các chương trình
phòng, chống dịch bệnh động vật trong khu vực và thế giới theo chỉ đoạ của Bộ.
Thực hiện nghĩa vụ thông tin, báo cáo dịch bệnh động vật cho các tổ chức quốc tế
và các nước liên quan.
6. Về kiểm dịch động vật (bao gồm
cả thuỷ sản):
a) Ban hành danh mục đối tượng
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc
diện phải kiểm dịch và quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật
theo uỷ quyền của Bộ trưởng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và giám sát việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại cửa khẩu, ga, sân
bay, bến cảng, bưu điện và vận chuyển trong nước đối với động vật, sản phẩm động
vật theo phân cấp của Bộ;
c) Tổ chức thực hiện việc kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
d) Kiểm soát việc xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển của khẩu, quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam đối với động vật, sản phẩm động vật qua các cửa khẩu, ga, sân bay, bến
cảng và bưu điện theo quy định của pháp luật Việt Nam, quy định của các tổ chức
quốc tế hoặc thoả thuận song phương với nước nhập khẩu;
đ) Quản lý
trang phục, sắc phục, thẻ kiểm dịch động vật và mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật theo quy định.
7. Về kiểm soát giết mổ động vật,
kiểm tra vệ sinh thú y (bao gồm cả thuỷ sản):
a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh thú y;
b) Ban
hành quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát giết mổ, mẫu dấu
kiểm soát giết mổ động vật, tem kiểm tra vệ sinh thú y; danh mục đối tượng
kiểm tra vệ sinh thú y, danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú
y, danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y bắt buộc phải áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh thú y trong từng thời kỳ và trình tự, thủ tục kiểm tra vệ sinh thú y theo uỷ quyền của Bộ trưởng;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát giết mổ động vật; kiểm tra
vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật (bao gồm cả việc xác định các
yêu tố vi sinh vật, ký sinh trùng; các yếu tố lý học, hóa học và chất tồn dư);
d) Kiểm tra điều kiện vệ sinh
thú y tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh con giống, nơi tập trung,
nơi cách ly động vật, cơ sở giết mổ động vật và sơ chế sản phẩm động vật thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Đề xuất và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp xử lý đối với động vật, sản phẩm động vật,
phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật không đủ
tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
e) Thực hiện việc kiểm soát giết
mổ động vật, kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ động vật,
sơ chế sản phẩm động vật để xuất khẩu.
8. Về quản lý thuốc thú y (bao gồm
cả thuỷ sản):
a) Chủ trì xây
dựng, trình Bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc thú y; công bố
danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng theo quy
định của pháp luật;
b) Quy định việc nghiên cứu, kiểm
nghiệm, thử nghiệm, thủ tục đăng ký, công nhận thuốc thú y, chế
phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y được sản xuất, lưu hành tại
Việt Nam; các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc thú y; Danh mục thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y phải áp dụng
và phải được chứng nhận chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; cho phép nhập khẩu thuốc thú y, vắc xin chưa có trong danh mục được
phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định và uỷ quyền của Bộ trưởng;
c) Hướng dẫn, giải quyết việc
đăng ký lưu hành, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển cửa khẩu, quá cảnh, sản xuất, chế thử, gia công, sang chai, đóng gói lại
thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản); nguyên liệu làm thuốc thú y; chế
phẩm sinh học; vi sinh vật; sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường và hóa chất dùng
trong thú y (sau đây gọi chung là thuốc thú y);
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát và thực hiện việc kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm tra chất
lượng thuốc thú y theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực
hiện các quy định về chứng chỉ hành nghề, điều kiện kinh doanh thuốc thuốc thú
y và việc tiêu huỷ hoặc trả về nơi xuất xứ. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc thú y theo quy định của pháp luật;
e) Kiểm tra và giám sát việc xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh,
sản xuất, chế thử, gia công, đóng gói lại, lưu hành, kinh doanh, sử dụng thuốc
thú y;
g) Kiểm tra việc sử dụng thuốc
thú y bổ sung trong thức ăn chăn nuôi;
h) Trình
Bộ việc lập quỹ và sử dụng dự trữ quốc gia về thuốc thú y. Hướng dẫn việc lập dự
trữ địa phương về thuốc thú y, chế độ quản lý, phương thức sử dụng dự trữ về
thuốc thú y ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Cấp, thu hồi các loại giấy chứng
nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề về thú y theo phân cấp của Bộ.
10. Đề xuất trình
Bộ danh mục các chương trình, dự án đầu tư về thú y. Chủ trì thẩm định và thực
hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các chương trình, dự án đầu tư Bộ giao cho Cục.
11. Tổ chức chỉ đạo công tác điều tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu
về thú y theo quy định.
12. Về khoa học
công nghệ:
a) Đề xuất, trình Bộ chương
trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật
chuyên ngành;
b) Chủ trì thẩm định đề cương, đề
tài nghiên cứu; đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện; nghiệm thu, quản
lý kết quả và chỉ đạo triển khai kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ,
kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục;
c) Quản lý thông tin khoa học
công nghệ và cơ sở dữ liệu về chuyên ngành;
d) Tham gia xây dựng dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ theo phân công của Bộ trưởng.
13. Chỉ đạo triển khai hoạt động
khuyến nông trong lĩnh vực thú y theo phân công của Bộ trưởng.
14. Về hợp tác quốc tế:
a) Xây dựng, trình Bộ chương
trình, dự án hợp tác quốc tế về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Cục; tham gia đàm phán để ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, các tổ chức quốc
tế về thú y theo phân công của Bộ trưởng;
b) Tổ chức thực hiện hợp tác quốc
tế, các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo phân cấp của Bộ trưởng.
15. Về cải cách hành chính:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch của Bộ và sự chỉ đạo của Bộ trưởng;
b) Chỉ đạo rà soát, hệ thống hoá
và đề xuất, xây dựng hệ thống thể chế, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Cục;
c) Chỉ đạo hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc Cục theo hướng phân công, phân cấp;
trình Bộ phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền
địa phương;
d) Chỉ đạo thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc,
hiện đại hoá công sở, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Cục.
16. Về quản lý nhà nước các tổ
chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Cục:
a) Trình Bộ cơ chế, chính sách,
quy chuẩn kỹ thuật về cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động
cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực;
b) Ban hành định mức kinh tế-kỹ
thuật, thời gian thực hiện cung ứng các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực theo quy định của
pháp luật.
17. Về quản lý nhà nước đối với
hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Cục
theo phân công của Bộ trưởng:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội,
tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh thuộc phạm vi quản
lý của Cục; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ
chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
b) Kiến nghị việc xử lý các vi
phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực.
18. Về tổ chức bộ máy, biên chế
và cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng dự thảo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục; đề xuất việc thành lập, tổ chức lại
các tổ chức trực thuộc Cục;
b) Quyết định thành lập Tổ công
tác của Cục; quy định cụ thể về nhiệm vụ tự chủ, điều lệ tổ chức và hoạt động
cho các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Cục theo quy định;
c) Trình Bộ kế hoạch biên chế
hàng năm của Cục; quyết định phân bổ biên chế hành chính cho các cơ quan thuộc
Cục;
d) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi học tập, công tác ở nước ngoài theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ;
đ) Quy định thẩm quyền và trách
nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Cục;
e) Quyết định và thực hiện các
biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tổ chức thực hiện
phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí và quan liêu, hách dịch, cửa quyền
trong các đơn vị thuộc Cục;
g) Trình Bộ và tổ chức thực hiện
sau khi được phê duyệt về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và việc tuyển dụng, sử dụng,
điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về chuyên ngành theo phân công của Bộ;
h) Tham gia xây dựng tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức thuộc ngành, lĩnh vực theo
phân công của Bộ trưởng;
i) Báo cáo thực hiện về công tác
tổ chức, cán bộ và biên chế theo quy định.
19. Về thanh tra,
kiểm tra:
a) Hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Cục theo quy định;
b) Giải quyết
hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân
liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Cục; tổ chức việc tiếp công dân theo
quy định của pháp luật;
c) Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện phân cấp quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Cục. Thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Cấp phát và
quản lý việc sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu thanh tra đối với
công chức thanh tra theo quy định.
20. Về quản lý
tài chính, tài sản:
a) Trình Bộ dự
toán ngân sách hàng năm và kế hoạch ngân sách trung hạn của Cục;
b) Chịu trách nhiệm
quyết toán các nguồn kinh phí do Cục trực tiếp quản lý; quản lý và chịu trách
nhiệm về tài sản của nhà nước được giao cho Cục theo phân cấp của Bộ trưởng và
quy định của pháp luật;
c) Tổ chức quản lý việc thu và sử dụng phí và lệ phí theo quy định của
pháp luật.
21. Thực hiện
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và phân công, phân cấp của
Bộ trưởng.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục có Cục trưởng và
các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo quy định.
Cục trưởng điều hành hoạt động của
Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
trước pháp luật về hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng
theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng và chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Bộ máy quản lý:
a) Phòng Dịch tễ thú y;
b) Phòng Kiểm dịch động vật;
c) Phòng Quản lý thuốc thú y;
d) Phòng Kế hoạch;
đ) Phòng Tài chính;
e) Thanh tra Cục;
g) Văn phòng Cục;
h) Bộ phận thường trực tại thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Các cơ quan trực thuộc:
a) Cơ quan Thú y vùng I;
b) Cơ quan Thú
y vùng II;
c) Cơ quan Thú
y vùng III;
d) Cơ quan Thú
y vùng IV;
đ) Cơ quan Thú
y vùng V;
e) Cơ quan Thú
y vùng VI;
g) Cơ quan Thú
y vùng VII;
h) Chi cục Kiểm
dịch động vật vùng Lạng Sơn;
i) Chi cục Kiểm
dịch động vật vùng Lào Cai;
k) Chi cục Kiểm
dịch động vật vùng Quảng Ninh.
4. Các đơn vị sự
nghiệp:
a) Trung tâm Chẩn
đoán thú y trung ương;
b) Trung tâm Kiểm
nghiệm thuốc thú y trung ương I;
c) Trung tâm Kiểm
nghiệm thuốc thú y trung ương II;
d) Trung tâm Kiểm
tra vệ sinh thú y trung ương I;
đ) Trung tâm Kiểm
tra vệ sinh thú y trung ương II.
Các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Cục Thú y quy định tại Khoản 3 và 4 Điều này có con dấu, kinh
phí hoạt động và tài khoản riêng theo quy định.
Cục trưởng Cục Thú
y quyết định thành lập các Trạm Kiểm dịch động vật, Trạm Chẩn đoán xét nghiệm bệnh
động vật thuộc Khoản 3 Điều này, quy định chức năng, nhiệm vụ, bổ nhiệm cán bộ
các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp của Bộ và ban hành Quy chế làm việc
của Cục.
Ðiều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số
89/2003/QĐ-BNN ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Cục Thú y và các quy định
của Bộ trước đây trái với Quyết định này.
Ðiều 5. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Thú
y, Chánh Văn phòng, các Vụ trưởng, các Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra, VP;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo và Website CP;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|