ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1898/2008/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 11 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp huyện và nhiệm vụ quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 122/TTr-SNN ngày 26/8/2008, Công
văn số 809/SNN-TC ngày 27/10/2008, và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này, Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 2571/2005/QĐ-UBND ngày 07/11/2005 của Ủy
ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thủy sản Hải Phòng, Quyết định số
1961/2006/QĐ-UBND ngày 05/9/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thuộc thành phố căn cứ
quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ NN & PTNT;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- PCVP, CVVP UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Lưu: VP UBND TP, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I.
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện chức năng; quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn;
phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong quá
trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn; quy hoạch phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của thành phố;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được thành phố giao;
b) Dự thảo văn bản quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các chi cục trực thuộc Sở;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức
thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh
lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
quận thuộc thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong lĩnh vực ngành
quản lý;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ
thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển
nông thôn đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được thành phố giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt
và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức
ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản
xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống, và khắc phục hậu quả dịch bệnh
động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật,
thực vật trên địa bàn thành phố theo quy định;
đ) Tổ chức phòng chống khắc phục hậu
quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn thành phố
sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân các huyện, quận có rừng; trên địa bàn thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong
phạm vi quản lý của thành phố sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi
diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho Ủy ban nhân dân các huyện, quận và Ủy ban nhân dân các xã, phường có rừng
trên địa bàn thành phố sau khi được cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân người nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Hải Phòng; tổ chức việc lập và
quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng tại Hải Phòng;
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn,
tổ dân phố và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc bình tuyển và công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn thành phố. Xây dựng phương án,
biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản;
phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt, phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo
và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện sau khi được cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt;
việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, quận,
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường trong quản lý, bảo vệ rừng
tại Hải Phòng; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn thành phố trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng
cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến muối Hải Phòng;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ
muối của thành phố sau khi được cơ quan, cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp
dụng các hình thức: khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác
và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn
lợi thủy sản của thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về xác lập các khu bảo tồn biển của Hải
Phòng; quy chế quản lý khu bảo tồn biển do Hải Phòng quản lý và quy chế vùng
khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi
quản lý của thành phố Hải Phòng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản
trên địa bàn thành phố thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc
thành phố quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn thành phố theo
quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu
neo đậu tránh trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của
thành phố theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức quản
lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp quản lý các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ, các chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa
bàn Hải Phòng; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai
thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện
chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được cơ quan, cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn Hải
Phòng theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt, lở ven sông, ven biển
trên địa bàn thành phố;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi; tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chạm
lũ để hộ đê trong phạm vi của thành phố theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác
xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển
nông thôn trên địa bàn Hải Phòng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn Hải Phòng; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn Hải Phòng;
d) Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Hải Phòng;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình xây dựng
nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân
công; hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
10. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến
gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ
gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề,
làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác xúc tiến
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với các Cơ quan liên quan
tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối.
11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản.
12. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại Hải Phòng.
13. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép chứng chỉ hành nghề thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân công, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thủy sản theo quy định.
15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các dự án và xây dựng; mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn Hải Phòng; chịu trách
nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố và quy định của pháp luật.
1 7. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của thành phố theo quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kiểm tra việc thực hiện quy chế
quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp
và phát triển nông thôn cấp thành phố đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã
với Ủy ban nhân dân cấp xã.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn Hải Phòng.
21. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của
Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong
bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của thành phố theo quy định của pháp luật;
tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập,
chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản trên địa bàn thành phố.
23. Chỉ đạo và tổ
chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn
làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân thành phố.
25. Quản lý tài chính, tài sản của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
26. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
27. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, gồm có:
1. Lãnh đạo Sở: có Giám đốc và 03 Phó
giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Báo cáo công tác của ngành trước Hội đồng nhân dân thành phố khi được yêu cầu.
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc Sở
chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc
Sở do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
2.1. Tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
2.1.1. Văn phòng Sở;
2.1.2. Thanh tra sở;
2.1.3. Phòng Kế hoạch-Tài chính;
2.1.4. Phòng Tổ chức-Cán bộ;
2.1.5. Phòng Trồng trọt;
2 1.6. Phòng Chăn nuôi;
2.1.7. Phòng Quản lý xây dựng công
trình;
2.1.8. Phòng Nuôi trồng thủy sản;
2.1.9. Phòng Quản lý chất lượng nông,
lâm, thủy sản.
2.2. Chi cục quản lý chuyên ngành:
2.2.1. Chi cục Bảo vệ thực vật;
2.2.2. Chi cục Thú y;
2.2.3. Chi cục Kiểm lâm;
2.2.4. Chi cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản;
2.2.5. Chi cục Thủy lợi;
2.2.6. Chi cục Đê điều và Phòng chống
lụt, bão;
2.2.7. Chi cục Phát triển nông thôn.
2.3. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở:
2.3.1. Trung tâm Khuyến nông-Khuyến
ngư;
2.3.2. Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn;
2.3.3. Trung tâm Giống và Phát triển
nông lâm nghiệp công nghệ cao;
2.3.4. Trung tâm Giống thủy sản;
2.3.5. Trung tâm Dịch vụ hậu cần thủy
sản;
2.3.6. Trường Trung cấp nghề thủy sản;
2.3.7. Vườn Quốc gia Cát Bà;
2.3.8. Ban quản lý Dự án các công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 5. Biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính
chất, đặc điểm nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành
phố; căn cứ các quy định về chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
xác định biên chế hành chính của Sở trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
phân bổ hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn căn cứ quy định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được
giao để tổ chức thực hiện Quy định này; quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc sở; ban
hành quy chế làm việc, mối quan hệ phối hợp công tác nội bộ của sở và chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện.
Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp, các chi cục
thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội
dung của Quy định cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.