ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1896/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 02 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THI TUYỂN CHỨC
DANH TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN TẠI CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo Công văn số 2424/BNV-CCVC ngày 09 tháng
5 năm 2017 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới
cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp vụ, cấp sở, cấp phòng;
Thực hiện Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tổ chức thí điểm thi tuyển chức
danh Trưởng phòng và tương đương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công
văn số 1498/SNV-CCVC ngày 26 tháng 6 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự, thủ tục tổ chức thi tuyển chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc
các phòng chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THI TUYỂN CHỨC
DANH TRƯỞNG PHÒNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN TẠI CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc tổ chức thi tuyển chức
danh Trưởng phòng và tương đương thuộc các phòng chuyên môn tại các cơ quan,
đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Khánh Hòa theo Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức thí điểm thi tuyển chức danh
Trưởng phòng và tương đương thuộc các phòng chuyên môn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện thí
điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc các phòng chuyên môn
theo kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương không được chọn
thực hiện thí điểm theo kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhưng có nhu cầu thực
hiện thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc các phòng
chuyên môn tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
3. Cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện,
tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển hoặc được đề cử tham gia dự tuyển theo quy định tại
Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ
chức thí điểm thi tuyển chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc các phòng
chuyên môn.
4. Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Chương II
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH; TIẾP
NHẬN, THẨM ĐỊNH HỒ SƠ
Điều 3. Xây dựng kế hoạch
tổ chức thi tuyển
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, xác
định vị trí chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc các phòng chuyên môn của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình còn thiếu cần phải bổ sung thông qua thi tuyển.
2. Xây dựng kế hoạch thi tuyển; kế hoạch thi tuyển
phải được cấp ủy cùng cấp thông qua.
3. Lấy ý kiến của các cơ quan liên quan trước
khi ban hành.
a) Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương Khối
nhà nước: Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tham gia ý kiến.
b) Đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể: Đề nghị
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham gia ý kiến.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
ban hành kế hoạch thi tuyển của cơ quan, đơn vị, địa phương mình sau khi có ý
kiến của cơ quan tại Khoản 3 Điều này.
Điều 4. Thông báo kế hoạch
thi tuyển; tiếp nhận, thẩm định và công bố hồ sơ người đăng ký thi tuyển
1. Sau khi kế hoạch thi tuyển được ban hành, cơ
quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển phải thông báo công khai kế hoạch
thi tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng (03 kỳ liên tiếp), trang
thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc ít nhất là 15 ngày
làm việc kể từ ngày kế hoạch thi tuyển được ban hành.
2. Cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển
tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển
trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kế hoạch thi tuyển.
Hồ sơ đăng ký dự tuyển:
a) Đơn đăng ký dự tuyển.
b) Văn bản đồng ý giới thiệu tham gia dự tuyển của
tập thể lãnh đạo cơ quan, địa phương nơi đang công tác.
c) Sơ yếu lý lịch theo Mẫu 2a-BTCTW (được cơ
quan nơi người tham gia dự tuyển đang công tác xác nhận tại thời điểm đăng ký dự
tuyển).
d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và giấy chứng
nhận theo yêu cầu của chức danh tuyển chọn được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
theo quy định của Đảng hoặc của pháp luật.
đ) Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của
pháp luật tại thời điểm đăng ký dự tuyển.
e) Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo
và cấp ủy nơi người tham gia dự tuyển đang công tác về phẩm chất đạo đức, lối sống,
năng lực công tác trong 03 năm gần nhất đối với công chức, viên chức.
g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có
thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển.
h) Bản nhận xét của cấp ủy nơi cư trú thường
xuyên về trách nhiệm công dân của người tham gia dự tuyển và gia đình.
3. Thẩm định hồ sơ, báo cáo danh sách người dự
tuyển
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
nhận hồ sơ, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển thẩm
định hồ sơ, tổng hợp danh sách kèm theo hồ sơ của người dự tuyển đủ điều kiện,
tiêu chuẩn và báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho ý kiến, thời gian cho ý kiến
trong vòng 05 ngày làm việc, cụ thể:
a) Đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương
thuộc các phòng chuyên môn các cơ quan Đảng, đoàn thể và các sở, ban, ngành:
- Báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối các
cơ quan tỉnh đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể.
- Báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối các
cơ quan tỉnh, Sở Nội vụ đối với các sở, ban, ngành.
b) Đối với chức danh Trưởng phòng chuyên môn cấp
huyện: Báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy.
c) Trong trường hợp thi tuyển chức danh Chánh
Thanh tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, ngoài việc lấy ý kiến
của các cơ quan quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này, cần phải báo cáo
Thanh tra tỉnh cho ý kiến.
4. Thông báo danh sách người đăng ký dự tuyển đạt
yêu cầu
Sau khi có ý kiến của các cơ quan thẩm quyền tại
Khoản 3 Điều này, cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển thông báo cho
người đăng ký dự tuyển biết trong thời gian 30 ngày làm việc trước khi tổ
chức thi tuyển; đồng thời phải công khai trên trang thông tin điện tử và niêm yết
tại trụ sở làm việc danh sách người đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển để cán bộ,
công chức, viên chức và các tổ chức đoàn thể kiểm tra, giám sát.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC
THI TUYỂN
Điều 5. Hội đồng thi tuyển
1. Hội đồng thi tuyển do người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển quyết định thành lập. Hội đồng thi tuyển
hoạt động theo từng kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thành phần Hội đồng thi tuyển
Hội đồng thi tuyển có 7 hoặc 9 hoặc 11 thành
viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển phụ trách lĩnh vực chức
danh thi tuyển.
c) Các Ủy viên còn lại của Hội đồng thi tuyển do
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển quyết định, bao gồm:
Đại diện cấp ủy, một số cấp phó khác của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương; Trưởng các phòng chuyên môn liên quan; các chuyên gia, nhà khoa học
am hiểu về chuyên ngành, lĩnh vực của người tham gia dự tuyển (tùy từng chức
danh tuyển chọn nếu thấy cần thiết phải có chuyên gia, nhà khoa học tham gia Hội
đồng thi tuyển); công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị, địa phương
khác có trình độ, am hiểu về chuyên ngành, lĩnh vực của người tham gia dự tuyển;
trong đó, số lượng người không thuộc cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển tham
gia vào Hội đồng thi tuyển như sau:
- Nếu Hội đồng thi tuyển có 7 thành viên thì người
không thuộc cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển là 2 người.
- Nếu Hội đồng thi tuyển có 9 thành viên thì người
không thuộc cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển là 3 người.
- Nếu Hội đồng thi tuyển có 11 thành viên thì
người không thuộc cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển là 4 người.
d) Thư ký Hội đồng: Người đứng đầu đơn vị làm
công tác tổ chức cán bộ của cơ quan tổ chức thi tuyển. Trường hợp thi tuyển chức
danh người đứng đầu đơn vị làm công tác tổ chức cán bộ của cơ quan tổ chức thi
tuyển thì Thư ký Hội đồng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
thi tuyển quyết định. Thư ký Hội đồng thi tuyển có thể do Ủy viên Hội đồng thi
tuyển kiêm nhiệm.
đ) Quy định về số lượng cấp ủy viên tham gia Hội
đồng thi tuyển
- Đối với các cơ quan cấp huyện: Phải có ít nhất
70% số thành viên trong Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện tham gia Hội đồng thi
tuyển.
- Đối với các cơ quan cấp tỉnh: Phải có ít nhất
70% số thành viên trong tập thể lãnh đạo cơ quan (gồm cấp ủy và lãnh đạo cơ
quan) tham gia Hội đồng thi tuyển.
e) Không cử làm thành viên Hội đồng thi tuyển đối
với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng
của người tham gia dự tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật. Trường hợp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị được cơ cấu tham gia trong Hội đồng thi tuyển nhưng thuộc
trường hợp không được cử tham gia Hội đồng thi tuyển theo quy định này thì cử cấp
phó của người đứng đầu tham gia.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển
a) Nhiệm vụ, quyền hạn chung
- Thành lập bộ phận giúp việc, gồm: Ban ra đề
thi (để xây dựng ngân hàng đề thi viết và thang điểm của từng đề thi viết cho
chức danh dự tuyển); Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm thi viết; Ban chấm phúc
khảo; Tổ thư ký.
- Tổ chức chấm điểm bài thi viết (người chấm được
lựa chọn trong thành phần Hội đồng thi tuyển và do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
quyết định về số lượng, thành viên cụ thể) và chấm điểm trình bày Đề án của người
dự tuyển (toàn bộ thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm điểm trình bày Đề
án); thông báo kết quả thi đến người dự tuyển.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức thi.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh trong
Hội đồng thi tuyển
- Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
+ Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng thi tuyển theo quy định.
+ Phân công trách nhiệm cho từng thành viên của
Hội đồng thi tuyển.
+ Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc.
+ Tổ chức việc xây dựng đề thi, lựa chọn đề thi
viết trong ngân hàng câu hỏi; bảo đảm bí mật đề thi theo chế độ tài liệu tối mật
trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng đề thi cho đến khi công bố đề thi viết
được lựa chọn.
+ Tổ chức việc coi thi, quản lý bài thi, đánh số
phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định.
+ Ban hành Nội quy phòng thi để có cơ sở thực hiện.
+ Báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức thi tuyển xem xét, quyết định công nhận kết quả thi.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ thi.
- Phó Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
Giúp Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành hoạt
động của Hội đồng thi tuyển và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng
thi tuyển theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thi tuyển.
- Các Ủy viên của Hội đồng thi tuyển do Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội đồng
thi tuyển thực hiện đúng quy định.
- Thư ký Hội đồng thi tuyển giúp Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển:
+ Tiếp nhận Đề án của người tham gia dự tuyển.
+ Điều hành hoạt động của Tổ thư ký (nếu có
thành lập).
+ Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng thi tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi tuyển.
+ Chuẩn bị các tài liệu để người dự tuyển được
tiếp cận, tìm hiểu.
+ Quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự
thi theo đúng quy định.
+ Nhận và kiểm tra niêm phong bài thi từ Trưởng
ban Ban coi thi viết; bàn giao bài thi cho Trưởng ban Ban phách, nhận bài thi
đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng ban Ban phách; bàn giao bài thi đã rọc
phách cho Trưởng ban Ban chấm thi viết và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ
Trưởng ban Ban chấm thi viết theo đúng quy định.
+ Tổng hợp, báo cáo kết quả thi với Hội đồng thi
tuyển.
+ Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ ngày nhận đơn
phúc khảo, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để báo cáo người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển xem xét, quyết định.
Điều 6. Các bộ phận giúp việc
của Hội đồng thi tuyển
1. Ban ra đề thi (phần thi viết)
a) Ban ra đề thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban ra
đề thi
- Trưởng ban Ban ra đề thi
+ Giúp Hội đồng thi tuyển xây dựng ngân hàng đề
thi viết và thang điểm của từng đề thi viết cho chức danh dự tuyển.
+ Giữ bí mật ngân hàng đề thi viết theo quy định.
+ Tổng hợp các đề nghị do thành viên Ban ra đề
thi xây dựng và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, lựa chọn.
- Ủy viên Ban ra đề thi
+ Tham gia xây dựng ngân hàng đề thi viết và
thang điểm của từng đề thi viết theo phân công của Trưởng ban Ban ra đề thi.
+ Giữ bí mật ngân hàng đề thi viết theo quy định.
c) Tiêu chuẩn thành viên Ban ra đề thi
- Phải là công chức lãnh đạo, viên chức quản lý
ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; giảng viên có trình độ chuyên
môn sau đại học và là giảng viên chính; nhà nghiên cứu khoa học; người có kinh
nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực liên quan của chức danh thi tuyển từ 03
năm trở lên.
- Không cử làm thành viên Ban ra đề thi đối với
những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng
của người dự tuyển và những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
- Người được cử làm thành viên Ban ra đề thi
không được tham gia Ban coi thi.
2. Ban coi thi (phần thi viết)
a) Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
thành lập, gồm các thành viên: Trưởng ban và 02 Giám thị.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban
coi thi
- Trưởng ban Ban coi thi
+ Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức coi thi theo
đúng quy định.
+ Nhận và bảo quản đề thi sau khi được Thư ký Hội
đồng thi tuyển bàn giao.
+ Tạm đình chỉ việc coi thi của Giám thị, kịp thời
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định; đình chỉ thi đối với người dự
tuyển nếu thấy có hành vi vi phạm nội quy kỳ thi.
+ Tổ chức thu bài thi của người dự tuyển và niêm
phong bài thi để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
- Giám thị phòng thi
+ Kiểm tra phòng thi, bố trí người dự tuyển vào
vị trí thi đúng quy định.
+ Ký vào giấy làm bài thi; phát giấy thi cho người
dự tuyển.
+ Kiểm tra niêm phong đề thi có sự chứng kiến của
người dự thi; mở đề thi; đọc đề thi hoặc phát đề thi cho người dự tuyển.
+ Thực hiện nhiệm vụ coi thi.
+ Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy thi; lập
biên bản và báo cáo Trưởng ban Ban coi thi xem xét, quyết định nếu vi phạm đến
mức phải đình chỉ thi.
+ Thu bài thi theo đúng thời gian quy định; kiểm
tra bài thi do người dự tuyển nộp, bảo đảm đúng họ tên, số báo danh, số tờ; ký
biên bản và bàn giao bài thi, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho người dự tuyển
và các biên bản vi phạm (nếu có) cho Trưởng ban Ban coi thi.
3. Ban phách (phần thi viết)
a) Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và 01 Ủy viên.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban
phách
- Trưởng ban Ban phách
+ Giúp Hội đồng thi tuyển và phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc đánh số phách và
rọc phách các bài thi theo đúng quy định của kỳ thi.
+ Nhận bài thi còn niêm phong từ Thư ký Hội đồng
thi tuyển.
+ Niêm phong phách và bài thi đã được rọc phách,
bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
+ Bảo đảm bí mật số phách.
- Ủy viên Ban phách
+ Đánh số phách và rọc phách các bài thi theo
phân công của Trưởng ban Ban phách.
+ Bảo đảm bí mật số phách.
4. Ban chấm thi (phần thi viết)
a) Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
thành lập gồm các thành viên: Trưởng ban và các Ủy viên. Ban chấm thi có ít nhất
03 thành viên được chọn từ Hội đồng thi tuyển; trong đó, thành viên Ban chấm
thi là người ngoài cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển chiếm từ 30% - 40%.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chấm
thi
- Trưởng ban Ban chấm thi
+ Giúp Hội đồng thi tuyển tổ chức thực hiện việc
chấm thi theo đúng quy định.
+ Phân công các Ủy viên Ban chấm thi bảo đảm
nguyên tắc mỗi bài thi phải có ít nhất 03 thành viên chấm thi.
+ Nhận và phân chia bài thi của người dự tuyển
cho các thành viên Ban chấm thi, tổng hợp kết quả chấm thi, bàn giao biên bản
chấm thi và kết quả chấm thi cho Thư ký Hội đồng thi tuyển. Giữ gìn bí mật kết
quả điểm thi.
+ Lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển xem xét và giải quyết khi phát hiện bài thi của người dự tuyển vi phạm nội
quy của kỳ thi.
- Ủy viên Ban chấm thi
+ Chấm điểm các bài thi theo đúng đáp án và
thang điểm.
+ Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với
Trưởng ban Ban chấm thi và đề nghị hình thức xử lý.
+ Giữ bí mật kết quả điểm thi đã chấm.
c) Người được cử làm thành viên Ban chấm thi
không được tham gia vào Ban coi thi và Ban phách.
5. Tổ thư ký
Hội đồng thi tuyển có thể thành lập Tổ thư ký để
giúp việc cho Hội đồng thi tuyển. Tổ thư ký có không quá 03 người gồm Tổ trưởng
và các thành viên Tổ thư ký. Tổ trưởng Tổ thư ký do Thư ký Hội đồng thi tuyển
kiêm nhiệm. Nhiệm vụ của Tổ thư ký do Tổ trưởng phân công.
Điều 7. Xây dựng Đề án
1. Người dự tuyển đủ điều kiện, tiêu chuẩn được
tiếp cận, nghiên cứu, tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức thi tuyển để xây dựng Đề án và chuẩn bị nội dung thi tuyển.
2. Cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển
tạo điều kiện thuận lợi cho người dự tuyển nghiên cứu, tìm hiểu tình hình hoạt
động của cơ quan, đơn vị, địa phương và cung cấp tài liệu, thông tin cho người
dự tuyển để xây dựng Đề án, chuẩn bị nội dung thi tuyển.
3. Thời gian xây dựng Đề án, chuẩn bị nội
dung dự tuyển là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo đủ điều
kiện, tiêu chuẩn dự tuyển của cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ
chức thi tuyển, người dự tuyển gửi Đề án về Hội đồng thi tuyển để
nghiên cứu.
Chương IV
TỔ CHỨC THI TUYỂN
Điều 8. Công tác chuẩn bị kỳ
thi
1. Trước ngày thi ít nhất 10 ngày, Hội đồng thi
tuyển gửi thông báo triệu tập đến người dự tuyển, thông báo cụ thể thời gian, địa
điểm tổ chức thi tuyển.
2. Thư ký Hội đồng thi tuyển chuẩn bị các mẫu biểu
liên quan đến tổ chức thi; chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng thi tuyển,
các bộ phận giúp việc cho Hội đồng thi tuyển; chuẩn bị địa điểm thi tuyển.
Điều 9. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ thi phải tổ chức lễ khai
mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: Tuyên bố
lý do; giới thiệu đại biểu; công bố kế hoạch thi tuyển được ban hành; công bố
quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển; Chủ tịch Hội đồng thi tuyển tuyên bố
khai mạc kỳ thi.
Điều 10. Tổ chức thi viết
1. Nội dung thi viết
Kiến thức chung về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực dự tuyển; hiểu biết
về nghiệp vụ quản lý của chuyên ngành, lĩnh vực dự tuyển; về chức trách,
nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh dự tuyển và các nội dung khác do Hội đồng thi
tuyển quy định.
2. Đề thi viết
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn đề
thi viết trong ngân hàng đề thi do Ban ra đề thi chuẩn bị, bảo đảm bí mật đề
thi theo chế độ tài liệu tối mật trong suốt quá trình xây dựng ngân hàng đề thi
cho đến khi công bố đề thi viết được chọn. Phải chuẩn bị ít nhất một đề thi viết
chính thức và một đề thi viết dự phòng.
Việc nhân bản đề thi viết do Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển quyết định. Đề thi viết sau khi nhân bản được niêm phong và bảo quản
theo quy định. Thư ký Hội đồng thi tuyển nhận đề thi viết từ Chủ tịch Hội đồng
thi tuyển để bàn giao cho Trưởng ban Ban coi thi.
3. Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi viết
Người coi thi mời 02 đại diện người dự tuyển kiểm
tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề
thi được niêm phong theo quy định.
4. Giấy làm bài thi viết, thời gian thi, thu bài
thi và bàn giao bài thi
a) Giấy làm bài thi viết
- Giấy làm bài thi viết được in sẵn theo mẫu quy
định, có chữ ký của 02 Giám thị phòng thi.
- Giấy nháp: Sử dụng thống nhất một loại giấy
nháp do Hội đồng thi tuyển phát ra, có chữ ký của Giám thị tại phòng thi.
b) Thời gian thi viết là 180 phút
c) Khi hết thời gian làm bài thi viết, Giám thị
thu bài thi và bàn giao bài thi cho Trưởng ban Ban coi thi. Trưởng ban Ban coi
thi niêm phong bài thi để bàn giao cho Thư ký Hội đồng thi tuyển.
5. Chấm thi
a) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ
ngày tổ chức thi viết, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển quyết định chọn ít nhất 03
thành viên Hội đồng thi tuyển để thành lập Ban chấm thi viết. Ban chấm thi viết
có trách nhiệm thực hiện việc chấm bài thi viết theo đáp án đã được Ban ra đề
thi xây dựng.
Bài thi viết được chấm theo thang điểm 100.
Bài thi viết phải được rọc phách theo quy định
trước khi chuyển đến các thành viên Ban chấm thi.
Các thành viên Ban chấm thi thực hiện chấm bài
thi viết độc lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm thi
cho Trưởng ban Ban chấm thi. Chậm nhất sau 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
toàn bộ kết quả chấm thi từ thành viên Ban chấm thi, Trưởng ban Ban chấm thi có
trách nhiệm tổng hợp, niêm phong và bàn giao kết quả chấm thi viết cho Thư ký Hội
đồng thi tuyển bảo quản theo chế độ tài liệu tối mật.
b) Kết quả bài thi viết là điểm trung bình
cộng của các thành viên Ban chấm thi. Người dự tuyển phải có kết quả bài thi viết
đạt từ 50 điểm trở lên mới được tham gia phần thi trình bày Đề án. Trường hợp
người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ 50 điểm trở lên, nhưng có 02
thành viên Ban chấm thi chấm điểm bài thi viết dưới 50 điểm thì Thư ký Hội đồng
thi tuyển phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định việc
chấm lại đối với bài thi này.
c) Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ khi tổng
hợp xong kết quả điểm thi viết, Thư ký Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm báo
cáo Hội đồng thi tuyển. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo
cáo của Thư ký Hội đồng thi tuyển về kết quả thi viết, Hội đồng thi tuyển phải
thông báo kết quả điểm thi viết đến người dự tuyển. Người dự tuyển được gửi đơn
đề nghị phúc khảo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hội đồng thi tuyển
thông báo kết quả thi viết.
d) Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc thời hạn nhận đơn phúc khảo, Chủ tịch Hội đồng thi tuyển lựa chọn 03 thành
viên Hội đồng thi tuyển (không phải thành viên Ban chấm thi) để thành lập Ban
phúc khảo. Ban phúc khảo có trách nhiệm thực hiện chấm phúc khảo bài thi viết độc
lập và trong thời hạn 02 ngày làm việc phải gửi kết quả chấm phúc khảo cho Thư
ký Hội đồng thi tuyển.
Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ khi tổng hợp
xong kết quả điểm chấm phúc khảo, Thư ký Hội đồng thi tuyển có trách nhiệm báo
cáo Hội đồng thi tuyển. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo
cáo của Thư ký Hội đồng thi tuyển về kết quả chấm phúc khảo, Hội đồng thi tuyển
phải thông báo kết quả điểm phúc khảo đến người dự tuyển.
đ) Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày
thông báo kết quả chấm thi viết (trường hợp có đơn đề nghị phúc khảo thì chậm nhất
sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo kết quả chấm phúc khảo), Hội đồng thi
tuyển phải có văn bản thông báo để người dự tuyển có kết quả bài thi viết đạt từ
50 điểm trở lên tham gia phần thi trình bày Đề án.
Điều 11. Tổ chức thi trình
bày Đề án
1. Nội dung thi trình bày Đề án
Đánh giá thực trạng, phân tích những mặt mạnh
hạn chế của đơn vị có chức danh thi tuyển và chỉ ra nguyên nhân; dự báo
xu hướng phát triển và đề xuất kế hoạch, giải pháp phát triển; chương trình
hành động thực hiện các kế hoạch, giải pháp của người dự tuyển nếu được bổ nhiệm
vào chức danh thi tuyển; kỹ năng trình bày, giao tiếp, ứng xử, giải quyết tình
huống quản lý, phong cách lãnh đạo; trả lời các câu hỏi chất vấn của Hội đồng
thi tuyển và những người tham dự.
2. Thành phần tham dự phần thi trình bày Đề án của
người dự tuyển gồm:
a) Toàn bộ Hội đồng thi tuyển.
b) Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh
đạo chủ chốt, đại diện của các tổ chức đoàn thể và cán bộ, công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị, địa phương có chức danh thi tuyển được quyền đăng ký tham
dự và chất vấn người dự tuyển nhưng số lượng không quá 1,5 lần so với số lượng
Hội đồng thi tuyển.
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển điều hành và quyết định
việc người dự tuyển phải trả lời câu hỏi chất vấn của những người tham dự, bảo
đảm đúng yêu cầu của chức danh thi tuyển và thời gian trả lời chất vấn của người
dự tuyển.
3. Thời gian thực hiện
a) Thời gian trình bày Đề án: Tối đa 45 phút.
b) Thời gian trả lời các câu hỏi chất vấn về Đề
án: Từ 60 phút đến 90 phút.
c) Thời gian trả lời mỗi câu hỏi chất vấn không
quá 05 phút.
4. Điểm thi trình bày Đề án
Điểm thi trình bày Đề án được chấm theo thang điểm
100. Cơ cấu điểm gồm 3 phần, cụ thể như sau:
a) Xây dựng Đề án: 20 điểm.
b) Bảo vệ Đề án: 40 điểm.
c) Trả lời các câu hỏi chất vấn: 40 điểm.
Các thành viên Hội đồng thi tuyển thực hiện chấm
điểm thi trình bày Đề án của người dự tuyển theo từng phần và gửi kết quả
chấm thi (tổng số điểm của cả 3 phần) cho Thư ký Hội đồng thi tuyển để
tổng hợp, báo cáo Hội đồng thi tuyển trước khi công bố.
5. Kết quả điểm thi trình bày Đề án của người dự
tuyển là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm
thi. Trường hợp có thành viên Hội đồng thi tuyển cho tổng số điểm chênh lệch
(cao hơn hoặc thấp hơn) từ 20% trở lên so với điểm trung bình cộng của các
thành viên Hội đồng thi tuyển tham gia chấm thi thì điểm của thành viên này
không được chấp nhận và kết quả điểm thi trình bày Đề án của người tham gia thi
tuyển được tính theo kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của Hội đồng
thi tuyển.
6. Hội đồng thi tuyển phải công bố công khai kết
quả điểm thi trình bày Đề án của những người dự tuyển chậm nhất 01 ngày sau khi
kết thúc việc tổ chức thi trình bày Đề án. Không thực hiện việc phúc khảo đối với
kết quả điểm thi trình bày Đề án.
7. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ
chức thi trình bày Đề án xong, Hội đồng thi tuyển phải báo cáo người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về kết quả thi trình bày Đề án của người dự tuyển.
Chương V
BỔ NHIỆM NGƯỜI TRÚNG TUYỂN;
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 12. Xác định người
trúng tuyển
1. Trên cơ sở báo cáo của Hội đồng thi tuyển về
kết quả điểm thi trình bày Đề án của người tham gia thi tuyển, trong thời hạn
03 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển
chọn lấy người có số điểm thi trình bày Đề án cao nhất trong số những người đạt
trên 50 điểm để lấy ý kiến tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường
hợp có nhiều người cùng có kết quả điểm thi trình bày Đề án cao nhất bằng nhau
thì đều được đưa ra lấy ý kiến. Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương được
nêu tại Khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng,
đoàn thể: Gồm lãnh đạo và cấp ủy cơ quan.
b) Đối với cấp huyện: Ban Thường vụ cấp ủy cấp
huyện.
2. Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương
phải có ý kiến bằng văn bản đối với đề nghị của người đứng đầu cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức thi tuyển về việc xác định người trúng tuyển.
Trường hợp người được đưa ra lấy ý kiến mà tập
thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương không đồng ý thì tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị, địa phương đó phải nêu rõ lý do; nếu lý do hợp lý (mới phát hiện
người dự tuyển không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm) thì người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển tiếp tục chọn người có kết
quả điểm thi trình bày Đề án thấp hơn liền kề trong tổng số những người đạt
trên 50 điểm để đưa ra lấy ý kiến tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Điều 13. Bổ nhiệm người
trúng tuyển
Căn cứ ý kiến của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn
vị, địa phương, nếu không phát hiện có sai phạm trong quá trình tổ chức thi tuyển
thì thống nhất để người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thi tuyển
ban hành quyết định bổ nhiệm người trúng tuyển.
Điều 14. Quyền lợi và nghĩa
vụ của người trúng tuyển
1. Quyền lợi của người trúng tuyển
a) Được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào chức vụ
đăng ký thi tuyển sau khi có kết quả thi tuyển với thời hạn 05 năm.
b) Được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
c) Được cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, địa phương tổ
chức thi tuyển tạo điều kiện để thực hiện Đề án đã bảo vệ.
d) Sau 05 năm giữ chức vụ, căn cứ kết quả thực
hiện nhiệm vụ, được cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại.
2. Nghĩa vụ của người trúng tuyển
a) Chấp hành sự phân công nhiệm vụ, chức vụ được
giao.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có kết quả Đề
án đã bảo vệ; kịp thời báo cáo cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, địa phương tổ chức thi
tuyển khi gặp khó khăn, trở ngại trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Chịu sự đánh giá, nhận xét hằng năm và sau 05
năm của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, địa phương tổ chức thi tuyển dựa trên mức độ,
khả năng hoàn thành nhiệm vụ và kết quả thực hiện các nội dung của Đề án đã được
bảo vệ. Nếu kết quả nhận xét, đánh giá trong 02 năm liên tiếp xếp loại hoàn
thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc 02 năm liên tiếp, trong đó 01
năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn
thành nhiệm vụ thì sẽ xem xét miễn nhiệm.
Điều 15. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Trong quá trình tổ chức kỳ thi, trường hợp có
đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng thi tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Chế độ báo cáo
Sau khi quyết định bổ nhiệm người trúng tuyển,
cơ quan, đơn vị, địa phương tuyển dụng báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ
chức Tỉnh ủy) và Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về kết quả thi tuyển chức
danh Trưởng phòng và tương đương ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình để theo
dõi.
Điều 17. Lưu trữ hồ sơ
Hồ sơ, tài liệu thi tuyển chức danh Trưởng phòng
và tương đương thuộc các phòng chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị, địa phương
được bảo quản, lưu trữ như hồ sơ bổ nhiệm.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu gặp vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể; thông qua Sở
Nội vụ đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố)
để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.