BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1896/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI
TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ - VIỄN THÁM VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh
số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị
định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của
Chủ tịch Hội Trắc địa - Bản đồ - Viễn thám Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi
chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Trắc địa - Bản đồ - Viễn thám Việt Nam đã
được Đại hội đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ IV (2013-2018) của Hội thông qua ngày
17 tháng 8 năm 2013.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ
tịch Hội Trắc địa - Bản đồ - Viễn thám Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính
phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Công an;
- Lưu: VT, Vụ TCPCP, H.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG)
HỘI TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ - VIỄN THÁM VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1896/QĐ-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt:
Hội Trắc địa - Bản đồ - Viễn thám Việt Nam.
2. Tên tiếng nước
ngoài: Vietnam Association of Geodesy, Cartography and Remote Sensing.
3. Tên viết tắt:
VGCR.
4. Biểu tượng:
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Trắc địa - Bản
đồ - Viễn thám Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của tổ chức, công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực trắc địa, bản
đồ, viễn thám, địa tin học, địa chính tự nguyện thành lập nhằm mục đích tập
hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam và Điều lệ Hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội
đặt tại Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động
trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực trắc địa, bản đồ, viễn thám, địa tin học,
địa chính.
2. Hội chịu sự
quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự
quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh
phí hoạt động.
4. Không vì mục
đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương 2.
QUYỀN HẠN,
NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền
tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho
hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy
định của pháp luật.
4. Tham gia chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện, giám định xã hội theo đề
nghị của cơ quan nhà nước và cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội
và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan
tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy
định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp
nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ
Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
10. Được gia nhập
các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy
định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội
hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức
quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các
quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức,
hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không
được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự
xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung
của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh
vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn
luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của Nhà nước và Điều lệ Hội, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội
viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh
chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật.
6. Xây dựng và ban
hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử
dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của
Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính
thức:
- Hội viên cá
nhân: Công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực trắc địa, bản đồ, viễn thám,
địa tin học, địa chính có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức
của Hội;
- Hội viên tổ
chức: Tổ chức Việt Nam có tư cách pháp nhân, hoạt động trong lĩnh vực trắc địa,
bản đồ, viễn thám, địa tin học, địa chính, tán thành điều lệ Hội, tự nguyện gia
nhập Hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hội. Mỗi hội viên tổ chức cử
một đại diện có đủ thẩm quyền tham gia Hội;
b) Hội viên liên
kết: Các doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam nếu tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội thì
sẽ được Ban Chấp hành Hội xem xét kết nạp làm hội viên liên kết của Hội theo
quy định của pháp luật;
c) Hội viên danh
dự: Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển công tác trắc
địa, bản đồ, viễn thám, địa tin học, địa chính ở Việt Nam hoặc có đóng góp lớn
cho hoạt động của Hội được Ban Chấp hành Hội xem xét công nhận là hội viên danh
dự.
2. Tiêu chuẩn hội
viên chính thức:
a) Tán thành Điều
lệ Hội;
b) Tự nguyện viết
đơn xin gia nhập Hội;
c) Đóng hội phí
theo quy định của Hội;
d) Được Ban Chấp
hành Hội công nhận là hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung
cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt
động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia
thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội;
được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Được dự Đại
hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra
Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu
hội viên mới.
6. Được Hội khen
thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ
hội viên.
8. Được ra khỏi
Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên
kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ
quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh
đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây
dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín
của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được
lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí
đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Tổ chức, cá
nhân muốn gia nhập Hội hoặc không muốn tiếp tục là hội viên của Hội thì phải có
đơn gửi Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự kết nạp hội viên, xóa tên hội viên
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Tư cách hội
viên sẽ bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân bị mất
quyền công dân Việt Nam;
b) Pháp nhân bị
giải thể, bị phá sản;
c) Hội viên không
thực hiện đúng Điều lệ Hội, gây tổn hại về uy tín hoặc tài chính của Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các
ban chuyên môn.
6. Chi hội thuộc
Hội.
7. Các tổ chức
thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm
kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có
ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2
(một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai)
số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của
Đại hội:
a) Thảo luận và
thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của
Hội;
b) Thảo luận và
thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp
ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung
khác (nếu có);
e) Thông qua nghị
quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức
biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành
Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; quy định về kết nạp
hội viên; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và
quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3
(một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành
hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành
mỗi năm họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường
vụ hoặc của trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp
của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp
hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết
định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Thuờng vụ:
a) Giúp Ban Chấp
hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai
kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định
thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ
hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ
mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội
hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp
của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường
vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng
số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Văn phòng Hội và các ban chuyên môn
1. Cơ quan giúp
việc của Ban Chấp hành Hội và Ban Thường vụ Hội là Văn phòng Hội do Tổng thư ký
Hội phụ trách.
Văn phòng Hội có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
b) Bảo đảm thông
tin thường xuyên trong nội bộ Hội và quan hệ công tác của Hội với các cơ quan
liên quan;
c) Thực hiện công
tác hành chính - lưu trữ của Hội;
d) Quản lý tài sản
của Hội;
đ) Thực hiện công
tác tài vụ của Hội theo các quy định hiện hành.
2. Ban Thường vụ
Hội xem xét và quyết định việc thành lập các ban chuyên môn theo các chuyên
ngành để đáp ứng nhu cầu phát triển trong từng giai đoạn. Mỗi ban có Trưởng
ban, một số Phó Trưởng ban và các ủy viên.
Mỗi ban chuyên môn
có thể có các nhóm công tác để giải quyết các chuyên đề cần thiết.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra
Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ
chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân
gửi đến Hội.
3. Ban Kiểm tra
hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là
đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên
Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách
nhiệm toàn diện trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ
quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động
của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các
phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc
họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch
Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy
quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp
Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch
Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công
việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng thư ký
Tổng thư ký Hội có
nhiệm vụ:
1. Chịu trách
nhiệm điều hành Văn phòng Hội để giúp Chủ tịch, Ban Chấp hành Hội và Ban Thường
vụ Hội xử lý công việc hành chính, tổng hợp.
2. Giao dịch với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo yêu cầu công tác của Hội. Tham dự
các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước theo phân công của Chủ tịch Hội.
3. Xây dựng quy
chế hoạt động của Văn phòng Hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội
trình Ban Thường vụ phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Dự thảo các văn
bản, kế hoạch và báo cáo của Hội. Định kỳ báo cáo Ban Thường vụ và Ban Chấp
hành Hội về các hoạt động của Hội.
5. Tổ chức thực
hiện các quyết định của Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Hội.
6. Quản lý tài
chính, tài sản và hồ sơ tài liệu của Hội.
Chương 5.
CHIA, TÁCH;
SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật
Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp
luật có liên quan.
Chương 6.
TÀI CHÍNH VÀ
TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của
Hội:
a) Nguồn thu của
Hội:
- Lệ phí gia nhập
Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ,
ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Các khoản thu
hợp pháp khác;
b) Các khoản chi
của Hội:
- Chi hoạt động
thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở
làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện
chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban
Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng
và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành Hội.
2. Tài sản của
Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt
động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài
sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài
sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên
tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn
chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG,
KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội
đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt
động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Khai trừ khỏi
Hội.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại
biểu toàn quốc Hội Trắc địa - Bản đồ - Viễn thám Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 1/2
(một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội
Trắc địa - Bản đồ - Viễn thám Việt Nam gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ tư Hội Trắc địa - Bản đồ - Viễn thám Việt Nam thông
qua ngày 17 tháng 8 năm 2013 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định
pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Trắc địa - Bản đồ - Viễn
thám Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.