ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1884/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 30 tháng 6
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH
HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 08/2014/TT-BNV
ngày 19/9/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thành lập Ban Công tác người cao tuổi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh:
Số 432/QĐ-UBND ngày 05/02/2015; số 1986/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 về việc kiện toàn Ban Công tác người cao
tuổi tỉnh Hưng Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 99/TTr-LĐTBXH ngày 08/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; các thành viên Ban Công tác người cao tuổi tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXS.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hanh kèm theo Quyết định số 1884/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức, quyền hạn, trách
nhiệm, chế độ làm
việc, phối hợp công tác của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Ban Công tác).
2. Đối tượng áp dụng: Trưởng Ban Công
tác, các Phó Trưởng ban, các thành viên Ban Công tác và các cá nhân, tổ chức có
liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Ban Công tác
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; đảm bảo sự chỉ đạo; điều hành thống nhất trong các lĩnh vực công tác của Ban
Công tác; phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của
các thành viên.
2. Ban Công tác
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh và sự hướng dẫn chỉ đạo về
chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt
Nam.
3. Ban Công tác
sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các văn bản do Trưởng ban
ký), của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với các văn
bản do Phó Trưởng ban
thường trực là Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký), của
Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh (đối với các văn bản do
Phó Trưởng ban là Trưởng
Ban Đại diện Hội người cao tuổi tỉnh ký) để chỉ đạo, điều hành hoạt động thuộc phạm
vi trách nhiệm được giao.
Điều 3. Nhiệm vụ
của Ban Công tác
1. Nhiệm vụ chung
Ban Công tác là tổ chức phối hợp liên
ngành, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan trong việc giải
quyết những vấn đề về
cơ chế chính sách chăm sóc, phát huy
vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Ban Công tác giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Nghiên cứu, đề xuất phương hướng,
kế hoạch 5 năm và hàng năm, nhiệm vụ, các giải pháp thực hiện công tác chăm sóc
và phát huy vai trò của người cao tuổi.
b) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động giữa
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện thành phố và các tổ chức có liên quan
trong việc xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án về công tác người
cao tuổi từng giai đoạn.
c) Đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hoạt động
của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và các tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quy định của pháp luật và các chính sách về người cao tuổi. Sơ kết, tổng kết và
định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban Quốc gia người cao tuổi Việt Nam tình
hình thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC THÀNH VIÊN
Điều 4. Trưởng
Ban Công tác
1. Phụ trách chung và điều hành toàn
bộ hoạt động của Ban Công tác.
2. Triệu tập và
chủ trì các cuộc họp của Ban Công tác.
3. Dự các Hội
nghị do các Bộ, ngành trung ương triệu tập; các cuộc họp hội nghị của tỉnh làm việc với các cơ quan Trung ương, các đơn vị ngoài tỉnh có các nội dung liên quan đến hoạt động của Ban Công tác.
4. Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
các Phó Trưởng Ban Công tác và các thành viên Ban Công tác.
Điều 5. Các Phó
Trưởng ban Công tác
1. Phó Trưởng ban thường trực, Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Giúp Trưởng
ban trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ban Công tác, thay mặt Trưởng
ban giải quyết công việc khi được Trưởng ban ủy quyền và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về công việc được ủy quyền.
b) Thường trực giải quyết các công việc
thường xuyên của Ban Công tác, phối hợp
và điều hành các hoạt động của các
thành viên trong Ban Công tác.
c) Chỉ đạo tổ chuyên
viên giúp việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
d) Giúp Trưởng ban đảm bảo các điều
kiện hoạt động của Ban Công tác.
e) Giúp Trưởng
ban xây dựng dự thảo các văn bản, tài liệu phục vụ chỉ đạo,
điều hành, các cuộc họp, hội nghị của Ban Công tác; dự thảo
phân công các thành viên trong Ban công tác.
2. Phó Trưởng ban, Trưởng Ban Đại diện
Hội người cao tuổi tỉnh
a) Phụ trách công tác thi đua khen
thưởng, thông tin, tuyên truyền của Ban Công tác.
b) Phối hợp với Phó Trưởng ban thường
trực giúp Trưởng ban xây dựng kế hoạch tập huấn, tuyên truyền trong năm.
c) Đại diện cho Ban Công tác vận động
các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho việc thực hiện các mục tiêu của
chương trình, kế hoạch, đề án về người cao tuổi theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 6. Thành
viên Ban Công tác
1. Các thành viên Ban Công tác làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về triển khai nhiệm vụ,
kết quả thực hiện công tác người cao tuổi được phân công phụ trách. Cụ thể:
a) Thành viên là lãnh đạo Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan vận động các nguồn hỗ trợ hợp pháp cho việc thực hiện chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi; tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc, phát huy
vai trò người cao tuổi vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
b) Thành viên là lãnh đạo Sở Y tế: Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng; triển
khai các hình thức giáo dục, phổ biến
kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi; tham mưu tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng thầy thuốc, nhân
viên y tế chuyên ngành lão khoa.
c) Thành viên là lãnh đạo Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn, hỗ trợ việc thành
lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp.
d) Thành viên là
lãnh đạo Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan đơn vị theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước;
chủ trì hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện công tác
chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
e) Thành viên là lãnh đạo Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các quan;
liên quan chỉ đạo xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa
chữa nhà ở dột nát.
f) Thành viên là lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức
khỏe tham gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
g) Thành viên là lãnh đạo Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo việc hỗ trợ người cao tuổi trong các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch; chăm sóc, phát huy vai trò của người
cao tuổi trong gia đình.
h) Thành viên là lãnh đạo Sở Thông
tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền kịp
thời chính sách, pháp luật về người cao tuổi; tổ chức các diễn đàn, chuyên mục,
chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.
i) Thành viên là lãnh đạo Sở Giao
thông vận tải: Chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia
vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người
cao tuổi.
k) Thành viên là lãnh đạo Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng tuyên truyền
phổ biến sâu rộng Luật Người cao tuổi, tổ chức các hoạt động
trợ giúp pháp lý cho người cao tuổi thuộc diện đối tượng
được trợ giúp pháp lý theo quy định;
hỗ trợ người cao tuổi nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật, đặc biệt là
các quyền và lợi ích có liên quan đến bản thân người cao tuổi; tư vấn trợ giúp người cao tuổi hoàn tất các thủ
tục hưởng thụ chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
l) Thành viên là lãnh đạo Sở Giáo dục
và Đào tạo: Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục thế hệ trẻ, giáo dục truyền thống, quan tâm chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi.
m) Thành viên là lãnh đạo Bảo hiểm xã
hội tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng đảm bảo chi trả kịp thời chế độ, chính sách đối
với các đối tượng hưởng chế độ hưu trí và trợ cấp bảo hiểm xã hội, chế độ khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi.
n) Thành viên đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển
khai công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm
nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi trên địa bàn toàn tỉnh.
o) Phân công phụ trách địa bàn huyện,
thành phố: Có bản phân công kèm theo Quy chế này.
2. Các thành viên Ban Công tác có các
quyền và nghĩa vụ sau:
a) Được tham gia thảo luận tập thể
và quyết định Chương trình hoạt động hàng năm
của Ban Công tác, các vấn đề mà Trưởng ban
thấy cần phải đưa ra thảo luận tập thể.
b) Tham gia đầy đủ các phiên họp, thảo
luận và quyết định các hoạt động của Ban Công tác.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể xây chương trình kế hoạch, đề án về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Góp ý vào các chương trình, kế hoạch,
đề án về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi do sở, ban, ngành, đoàn thể
chủ trì soạn thảo.
e) Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ với Trưởng ban (qua
cơ quan thường trực).
f) Tham gia các đoàn kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các quy định của pháp luật, các chính sách, chế độ về người
cao tuổi; thay mặt Ban Công tác làm việc với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố khi được phân công.
Điều 7. Tổ giúp
việc Ban Công tác
Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban hoặc
Phó Trưởng ban thường trực phân công. Tham mưu, giúp Ban Công tác thực hiện tổng
hợp các nội dung chuyên đề, số liệu thực hiện theo định kỳ,
đột xuất, giai đoạn; dự thảo kế hoạch, báo cáo (quý, năm, giai đoạn, đột xuất)
và các tài liệu trình Ban Công tác theo yêu cầu.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 8. Chương
trình công tác
1. Chương trình công tác hàng năm của
Ban Công tác do hội nghị toàn thể Ban Công tác thảo luận, quyết định. Căn cứ Chương trình
công tác của Ban Công tác, cơ quan thường trực xây dựng kế hoạch công tác hàng
tháng, quý của Ban Công tác.
2. Chương trình
công tác phải xác định những việc do tập thể Ban Công tác
thảo luận quyết định, những việc do thường trực Ban Công tác quyết định. Các vấn đề đưa ra thảo luận
tại hội nghị Ban Công tác phải được thể hiện bằng văn bản và gửi các thành viên Ban Công tác
trước khi họp 03 (ba) ngày để các thành viên có thời gian
nghiên cứu đóng góp ý kiến.
3. Dự thảo
Chương trình công tác năm của Ban Công tác do Phó Trưởng ban thường trực chịu
trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và gửi các thành viên trước
03 (ba) ngày tổ chức hội nghị toàn thể. Các thành viên có trách nhiệm đóng góp
ý kiến vào dự thảo và gửi lại cơ quan thường trực để hoàn chỉnh trước khi đưa ra trình hội
nghị toàn thể Ban Công tác.
4. Hàng năm, Ban
Công tác tiến hành tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát đánh giá theo từng
chuyên đề thuộc các sở, ban, ngành, đoàn để phụ trách và việc thực hiện ở các huyện, thành
phố; lồng ghép chương trình kiểm tra thực hiện Luật Người cao tuổi với thực hiện các chương trình hành động của tỉnh
Hưng Yên về người cao
tuổi, kết hợp phổ biến, tuyên truyền, vận động nhân dân
nâng cao trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tại cơ sở. Thời gian, địa điểm kiểm tra do Trưởng ban quyết định và
thông báo cho các thành viên triển khai thực hiện.
Điều 9. Chế độ họp
1. Ban Công tác tổ chức hội nghị theo
định kỳ 2 lần/năm để sơ kết, tổng kết đánh giá 06 tháng, 01 năm hoạt động;
thông qua Chương trình công tác (hoặc điều chỉnh) cho phù hợp với tình
hình. Trường hợp cần thiết, Trưởng ban có thể triệu tập hợp
bất thường.
2. Cơ quan thường
trực chịu trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, chương trình hội nghị và những công việc
liên quan trình Ban Công tác.
3. Thành viên
Ban Công tác khi vắng mặt phải báo cáo với Trưởng ban (hoặc qua cơ
quan thường trực Ban Công tác) và
được cử người có đủ thẩm quyền họp thay.
4. Thủ trưởng các
đơn vị liên quan được mời dự hội nghị Ban Công tác để góp
ý, tiếp thu các chủ trương và triển
khai thực hiện các chương trình công tác của Ban Công tác.
5. Kết luận của
Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban (khi được ủy quyền) được thể
hiện bằng thông báo của Ban Công tác gửi các
thành viên và thông báo đến các cơ quan liên quan.
Điều 10. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Các thành viên Ban Công tác có
trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 31/5), 01 năm (trước ngày 30/11)
bằng văn bản về tình hình, kết quả và những vấn đề liên quan đến người cao tuổi do sở, ban, ngành,
đoàn thể phụ trách, quản lý (qua cơ quan thường trực);
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp các báo
cáo của các thành viên, trình Trưởng ban; có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan cho các
thành viên.
2. Ban Công tác
thông báo và trao đổi thông tin với các sở ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về chủ
trương, chương trình, kế hoạch và kết quả hoạt động của Ban Công tác; phối hợp với các
ngành, các cấp triển khai chương
trình công tác và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện những nội dung liên quan tới hoạt động
chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi; định kỳ (06
tháng, 01 năm) báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả công tác và các kiến nghị (nếu có) cần được giải
quyết.
Điều 11. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ban Công tác
được ngân sách nước bảo đảm và được bố trí trong tổng kinh phí hoạt động thường xuyên (Nguồn không tự chủ) của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Các thành viên Ban Công tác và cơ quan thường
trực chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Các cơ quan có người tham
gia Ban Công tác tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên của Ban Công tác
hoàn thành nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc cần thay đổi, bổ sung, tập thể thành
viên Ban Công tác thảo luận và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHÂN CÔNG
ĐỊA BÀN PHỤ TRÁCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC NGƯỜI
CAO TUỔI
(Kèm theo Quy chế làm việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh
Hưng Yên ban hành tại Quyết định số: 1884/QĐ-UBND ngày 30/6/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hưng Yên)
TT
|
Lãnh
đạo sở, ban, ngành, đoàn thể thành viên
|
Địa
bàn phân công phụ trách
|
1
|
Sở Nội vụ, Sở Xây dựng
|
Thành phố Hưng Yên
|
2
|
Sở Tài chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh
|
Huyện Tiên Lữ
|
3
|
Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Huyện Phù Cừ
|
4
|
Sở Kế hoạch Đầu tư, Liên đoàn Lao động
tỉnh
|
Huyện Kim Động
|
5
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Huyện Khoái Châu
|
6
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư
pháp
|
Huyện Ân Thi
|
7
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Hội Cựu chiến
binh tỉnh
|
Huyện Văn Giang
|
8
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Giao
thông vận tải
|
Huyện Văn Lâm
|
9
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn Thanh
niên tỉnh
|
Huyện Mỹ Hào
|
10
|
Hội Nông dân tỉnh
|
Huyện Yên Mỹ
|
* Trường hợp lãnh đạo hai cơ quan
được phân công phụ trách 01 huyện thì các đồng chí tự thống nhất phân công công việc cụ thể và người chủ trì báo cáo.