QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ, NGHIỆP VỤ BÁO
CHÍ CHO HỘI VIÊN - NHÀ BÁO CỦA HỘI NHÀ BÁO TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày
28/12/1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày
12/6/1999;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 6/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Quyết định số 8345-QĐ/TU
ngày 23/10/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi ban hành Quy định về sự phối
hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy với Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh và các cơ quan đảng, nhà nước trong
công tác chỉ đạo, quản lý báo chí;
Căn cứ Quyết định số
34/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của UBND tỉnh ban hành quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Công văn số 05/STTTT ngày
05/01/2016 và đề xuất của Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số 3204/STC-TCHCSN ngày 29/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ
báo chí cho hội viên - nhà báo của Hội nhà báo tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, với
nội dung chính sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc tổ chức bồi dưỡng chính trị,
nghiệp vụ nhằm giúp cho hội viên-nhà báo nâng cao nhận thức chính trị, năng lực
chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, làm cho báo chí
chính thống chủ động thông tin, định hướng dư luận xã hội trước sự bùng nổ của
mạng truyền thông xã hội.
2. Việc tổ chức bồi dưỡng chính trị,
nghiệp vụ phải bảo đảm thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng, từng
loại hình báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử);
kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, đáp ứng yêu cầu cải tiến, nâng
cao chất lượng của các cơ quan báo chí.
II. ĐỐI TƯỢNG, CHỈ TIÊU, QUY MÔ,
NỘI DUNG CÁC LỚP BỒI DƯỠNG
1. Đối tượng bồi dưỡng
Là Trưởng, phó phòng biên tập; Trưởng,
phó phòng phóng viên; biên tập viên, phóng viên, kỹ thuật viên các cơ quan báo
chí tỉnh; Trưởng, phó đài, phóng viên các Đài Truyền thanh-Truyền hình huyện,
thành phố; phóng viên Cổng Thông tin điện tử tinh; phóng viên chuyên mục phát
thanh-truyền hình của các Sở ngành; người phát ngôn của các Sở, ngành, huyện,
thành phố.
2. Chỉ tiêu, quy mô
a) Từ năm 2016 đến năm 2020 tổ chức
26 lớp bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ, trong đó 06 lớp bồi dưỡng chính trị, 20 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ. Tổng số học viên được bồi dưỡng:
1.550 lượt học viên.
b) Quy mô các lớp bồi dưỡng
- Đối với các lớp bồi dưỡng chính trị,
quy mô mỗi lớp không quá 150 học viên, thời gian mở lớp 01
ngày.
- Đối với các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ,
quy mô mỗi lớp không quá 30 học viên, thời gian mở lớp 05 ngày.
- Đối với lớp bồi dưỡng kỹ năng phát
ngôn, quy mô lớp không quá 70 học viên, thời gian mở lớp 02 ngày.
3. Nội dung các lớp bồi dưỡng.
a) Bồi dưỡng chính trị (06 lớp):
Tập trung bồi dưỡng nâng cao nhận thức
chính trị cho hội viên - nhà báo trên một số lĩnh vực:
- Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh
ủy.
- Báo chí tuyên truyền về hội nhập quốc
tế.
- Quán triệt Luật Báo chí (sửa đổi, bổ
sung), Luật Tiếp cận thông tin.
- Báo chí tuyên truyền xây dựng nông
thôn mới.
- Báo chí tuyên truyền phát triển
công nghiệp, phát triển đô thị.
b) Bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí (20 lớp):
- Báo in (05 lớp):
+ Kỹ năng báo chí 3:1.
+ Viết chuyên luận.
+ Trình bày đặc san, bản tin.
+ Ký chân dung.
+ Quản lý tòa soạn đa phương tiện.
- Truyền hình (03 lớp):
+ Phim tài liệu.
+ Truyền hình thực tế.
+ Phóng sự ngắn nâng cao.
- Phát thanh (03 lớp):
+ Kỹ năng đưa tin từ hiện trường.
+ Dẫn hiện trường
phát thanh, truyền hình.
+ Phỏng vấn, chân dung phát thanh,
truyền hình.
- Báo điện tử (06 lớp):
+ Biên tập và xử lý nguồn tin cho các
trang thông tin điện tử.
+ Kỹ năng đồ họa báo điện tử.
+ Kỹ năng biên tập từ báo in sang báo
điện tử.
+ Kỹ năng video clip cho trang web.
+ Làm báo trên điện thoại di động.
+ Tìm kiếm thông tin trên Internet
cho tác nghiệp báo chí.
- Ảnh báo chí (02 lớp): Bồi dưỡng Ảnh báo chí nâng cao.
- Về chỉ đạo, quản lý báo chí (01 lớp):
Bồi dưỡng kỹ năng phát ngôn và xử lý khủng hoảng truyền thông.
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
III. KINH PHÍ
Kinh phí tổ chức bồi dưỡng chính trị,
nghiệp vụ cho hội viên - nhà báo giai đoạn 2016-2020, bao gồm:
1. Tổng kinh phí: Khái toán khoảng 1.930.000.000
đồng (Một tỷ chín trăm ba mươi triệu
đồng); trong đó:
+ Năm 2016: Khoảng 361.000.000 đồng;
+ Năm 2017: Khoảng 375.000.000 đồng;
+ Năm 2018: Khoảng 381.000.000 đồng;
+ Năm 2019: Khoảng 404.000.000 đồng;
+ Năm 2020: Khoảng 409.000.000 đồng.
Kinh phí sẽ được chuẩn xác trong quá
trình lập và giao dự toán hàng năm cho Hội Nhà báo tỉnh.
2. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân
sách tỉnh bố trí trong dự toán chi sự nghiệp văn hóa thông tin hàng năm đối với
Hội Nhà báo tỉnh Quảng Ngãi.
3. Lập dự toán kinh phí:
Hàng năm, cùng thời điểm lập dự toán,
Hội Nhà báo tỉnh căn cứ nội dung Kế hoạch này và chế độ tài chính quy định hiện
hành của Nhà nước, lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài
chính thẩm tra, đề xuất nguồn và mức kinh phí, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hội Nhà báo tỉnh có trách nhiệm:
a) Hàng năm Hội Nhà báo tỉnh chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Ban biên tập các cơ quan báo chí
trên địa bàn tỉnh lập Kế hoạch tổ chức bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ cho hội
viên - nhà báo và dự toán kinh phí theo đúng quy định tại Kế hoạch này.
b) Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Bồi
dưỡng nghiệp vụ báo chí Hội Nhà báo Việt Nam và các cơ sở đào tạo liên quan tổ
chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sát với từng đối tượng học viên và yêu cầu của
từng cơ quan báo chí; lựa chọn những giảng viên là nhà báo có kinh nghiệm giảng dạy, năng lực thực tiễn để các lớp bồi dưỡng được tiến hành bảo đảm chất lượng.
Các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí cần
kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết với thực hành. Trước khi mở lớp, Hội Nhà báo tỉnh
cần xác định cơ sở thực hành, phương tiện, thiết bị thực
hành, địa điểm cho học viên đi khảo sát, thâm nhập thực tế sáng tác, lấy chất lượng sản phẩm, tác phẩm báo chí làm thước đo đánh
giá kết quả học tập của học viên. Khen thưởng kịp thời những học viên có thành
tích xuất sắc trong học tập.
c) Phối hợp chặt chẽ với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp và các sở, ban ngành
liên quan mở các lớp bồi dưỡng chính trị, kiến thức pháp luật cho hội viên -
nhà báo; lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng học viên và yêu
cầu của nhiệm vụ chính trị.
d) Trước ngày 31/10 hàng năm, Hội Nhà
báo tỉnh chủ trì sơ kết, đánh giá kết quả, hiệu quả, chất lượng công tác giảng
dạy, học tập, rút kinh nghiệm công tác quản lý, điều hành lớp học, báo cáo UBND
tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này của Hội
Nhà báo tỉnh; tổ chức đánh giá hiệu quả của các lớp bồi dưỡng, từ đó tham mưu
cho UBND tỉnh cho phép Hội Nhà báo tổ chức thực hiện Kế hoạch này trong năm tiếp
theo.
3. Ban Biên tập các cơ quan báo chí
trên địa bàn tỉnh, lãnh đạo Cổng Thông tin điện tử, các cơ quan đơn vị có bản
tin, lãnh đạo Đài Truyền thanh-Truyền hình các huyện, thành phố có trách nhiệm
chọn cử cán bộ, nhà báo, hội viên tham gia lớp học.
4. Người phát ngôn của các Sở, ngành,
huyện, thành phố có trách nhiệm tham gia đầy đủ, nghiêm túc các lớp tập huấn dành cho Người phát ngôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Chủ tịch Hội Nhà báo tỉnh; Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Quảng Ngãi; Thủ trưởng các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và các sở,
ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Báo chí xuất bản (BTTTT);
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT (VX) UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- VPUB: PVP (VX), KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, VXhmy55
|
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ, NGHIỆP VỤ CHO HỘI
VIÊN-NHÀ BÁO GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 188/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm
2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Nội
dung
|
Đối tượng
|
Số
lượng, thời gian mở lớp
|
Số
lượng học viên
|
Cơ
quan phối hợp
|
I
|
NĂM 2016
|
|
06
lớp
|
420
|
|
1
|
Bồi
dưỡng chính trị
|
|
|
|
|
1.1
|
Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII và các nghị quyết chuyên đề của Tỉnh
ủy
|
Hội
viên
|
1
ngày
|
150
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
1.2
|
Báo chí tuyên truyền hội nhập quốc
tế
|
Hội
viên
|
1
ngày
|
150
|
(1)
|
2
|
Bồi
dưỡng nghiệp vụ báo chí
|
|
|
|
|
2.1
|
Kỹ năng báo chí 3:1
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.2
|
Trình bày đặc san, bản tin
|
Biên
tập viên
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.3
|
Kỹ năng phát ngôn và xử lý khủng hoảng
truyền thông
|
Người
phát ngôn
|
2
ngày
|
70
|
(1)
|
2.4
|
Phim tài liệu
|
Phóng
viên
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
II
|
NĂM
2017
|
|
05
lớp
|
270
|
|
1
|
Bồi
dưỡng chính trị
|
|
|
|
|
1.1
|
Quán triệt Luật Báo chí (sửa đổi, bổ
sung); Luật Tiếp cận thông tin
|
Hội
viên
|
1
ngày
|
150
|
(1)
|
2
|
Bồi
dưỡng nghiệp vụ báo chí
|
|
|
|
|
2.1
|
Ảnh báo chí nâng cao
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.2
|
Biên tập và xử lý nguồn tin cho các
trang thông tin điện tử.
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.3
|
Truyền hình thực tế
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.4
|
Kỹ năng đồ họa báo điện tử
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
III
|
NĂM 2018
|
|
05
lớp
|
270
|
|
1
|
Bồi
dưỡng chính trị
|
|
|
|
|
1.1
|
Báo chí tuyên truyền xây dựng nông
thôn mới
|
Hội
viên
|
1
ngày
|
150
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
2
|
Bồi
dưỡng nghiệp vụ báo chí
|
|
|
|
|
2.1
|
Kỹ năng đưa tin từ hiện trường
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.2
|
Kỹ năng biên tập từ báo in sang báo
điện tử
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.3
|
Ký chân dung
|
Phóng
viên
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.4
|
Quản lý tòa soạn đa phương tiện
|
Biên
tập viên
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
IV
|
NĂM
2019
|
|
05
lớp
|
270
|
|
1
|
Bồi
dưỡng chính trị
|
|
|
|
|
1.1
|
Báo chí tuyên truyền phát triển
công nghiệp
|
Hội
viên
|
1
ngày
|
150
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
2
|
Bồi
dưỡng nghiệp vụ báo chí
|
|
|
|
|
2.1
|
Viết chuyên luận
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.2
|
Tìm kiếm thông tin trên Internet
cho tác nghiệp báo chí
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.3
|
Dẫn hiện trường
phát thanh, truyền hình
|
BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.4
|
Phỏng vấn, chân dung phát thanh,
truyền hình
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
V
|
NĂM 2020
|
|
05
lớp
|
270
|
|
1
|
Bồi
dưỡng chính trị
|
|
|
|
|
1.1
|
Tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp
|
Hội
viên
|
1
ngày
|
150
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
2
|
Bồi
dưỡng nghiệp vụ báo chí
|
|
|
|
|
2.1
|
Phóng sự ngắn nâng cao
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.2
|
Kỹ năng video clip cho trang web
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.3
|
Ảnh báo chí nâng cao
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
2.4
|
Làm báo trên điện thoại di động
|
Phóng
viên, BTV
|
5
ngày
|
30
|
(1)
|
|
Tổng
cộng giai đoạn 2016-2020
|
|
26
lớp
|
1.550
lượt HV
|
|
* Ghi chú:
(1) Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ Hội
Nhà báo Việt Nam; Khoa Báo chí Trường Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn TP
Hồ Chí Minh.