ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1877/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
11 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH;
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
876/QĐ-BNV ngày 10 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phê duyệt Đề án
“Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
2617/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2025 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 3267/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc điều chỉnh
nhiệm vụ Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2025 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 449/TTr-SNV ngày 27 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2426/QĐ- UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ số cải cách hành chính của các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (Vụ CCHC);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- TTPVHCC, TH-CB, HC-TC, TH;
- Lưu: VT, 1.06.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ
XÃ, THÀNH PHỐ; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
(Kèm theo Quyết định số 1877/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2023 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Theo dõi, đánh giá một cách thực
chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của
các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-
2025.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khách quan, toàn diện,
công bằng kết quả cải cách hành chính (CCHC) hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Đánh giá định lượng, kết hợp
với định tính; đánh giá kết quả cải cách hành chính với tác động của cải cách
hành chính; kết hợp đánh giá bên trong của các cơ quan hành chính trên địa bàn
tỉnh và đánh giá bên ngoài của người dân, tổ chức đối với kết quả cải cách hành
chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- So sánh, xếp hạng kết quả cải
cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã. Thông qua đó, các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh nhận rõ những kết
quả đạt được, những tồn tại hạn chế để có giải pháp cải thiện, nâng chất lượng,
hiệu quả cải cách hành chính hàng năm.
2. Yêu cầu
a) Chỉ số CCHC của các sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng trên cơ sở nội dung
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 ban
hành tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ và bám sát nội
dung Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-
2025 ban hành tại Quyết định số 2617/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời, phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực
tế của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Tăng cường sự tham gia đánh
giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai cải cách hành chính của
các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
c) Hình thành được hệ thống
theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, từng bước ổn định trong hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến xã.
d) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ
thông tin, công nghệ số để nâng cao tính công khai, minh bạch và khách quan
trong công tác theo dõi, đánh giá.
đ) Hàng năm tổ chức triển khai
thực hiện, công bố Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
II. PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Công tác theo dõi, đánh giá kết
quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh. Trong đó, 02 cơ quan
đặc thù là Ban Dân tộc tỉnh và Thanh tra tỉnh có thực hiện đánh
giá nhưng không xếp hạng chung với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã.
III. NỘI
DUNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Chỉ số
CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh được cấu trúc thành 08 lĩnh vực đánh giá, 34
tiêu chí, 99 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính: 08 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thể chế: 04 tiêu chí
và 11 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thủ tục hành chính:
05 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính: 03 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách chế độ công vụ: 06
tiêu chí và 18 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tài chính công: 03
tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số: 03 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
+ Tác động của CCHC đến người
dân, tổ chức và phát triển kinh tế xã hội: 2 tiêu chí, 5 tiêu chí thành phần.
(có Phụ lục I chi tiết kèm
theo)
b) Thang điểm đánh giá Chỉ số
CCHC
Thang điểm đánh giá Chỉ số CCHC
là 100. Trong đó:
- Điểm đơn vị tự đánh
giá, Hội đồng thẩm định là 66/100 điểm;
- Điểm đánh giá qua kết quả điều
tra xã hội học là 34/100 điểm.
Thang điểm đánh giá được xác định
cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục I.
c) Phương pháp đánh giá
- Tự đánh giá của các sở, ban,
ngành tỉnh:
+ Các sở, ban, ngành tỉnh tự
theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của
cơ quan mình và các đơn vị chuyên môn trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành
phần được quy định trong Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và hướng dẫn của
Sở Nội vụ. Điểm các sở, ban, ngành tỉnh tự đánh giá được thể hiện tại cột “Điểm
tự đánh giá” của Phụ lục I;
+ Điểm tự đánh giá của các sở,
ban, ngành tỉnh được Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm do Hội đồng
thẩm định điểm số Chỉ số CCHC quyết định được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”
của Phụ lục I.
- Đánh giá thông qua điều
tra xã hội học:
+ Một số tiêu chí, tiêu
chí thành phần thuộc lĩnh vực cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy; cải
cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng và phát triển Chính quyền
điện tử, Chính quyền số được thể hiện tại cột “Ghi chú” của Phụ lục I, do Hội đồng
thẩm định đánh giá, xác định điểm đạt trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học của
Bộ Nội vụ công bố hàng năm (trường hợp trong năm đánh giá Bộ Nội vụ chưa công bố
thì sử dụng kết quả công bố của năm trước liền kề làm cơ sở đánh giá).
+ Đối với tiêu chí 8.1 Kết
quả chỉ số hài lòng (SIPAS) của Phụ lục I, do Hội đồng thẩm định đánh giá, xác
định điểm đạt trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học do Sở Nội vụ phối hợp với
các cơ quan có liên quan khảo sát, báo cáo kết quả hàng năm.
d) Tính toán, xác định điểm Chỉ
số CCHC các sở, ban, ngành tỉnh
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều
tra xã hội học và điểm do Hội đồng thẩm định đánh giá, được thể hiện tại cột
“Điểm đạt được” của Phụ lục I.
- Điểm Chỉ số CCHC được xác định
bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm).
Điểm Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh được thể hiện ở dòng cuối cùng của
Phụ lục I.
- Điểm Chỉ số thành phần theo
lĩnh vực, tiêu chí được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và
điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
đ) Xếp hạng Chỉ số CCHC của các
sở, ban, ngành tỉnh
Kết quả Chỉ số CCHC của các sở,
ban, ngành tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
2. Chỉ số
CCHC của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC của UBND cấp huyện được cấu trúc thành 08 lĩnh vực đánh giá, 38 tiêu chí,
108 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính: 09 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thể chế: 04 tiêu chí
và 11 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thủ tục hành chính:
05 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính: 03 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách chế độ công vụ: 06
tiêu chí và 18 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tài chính công: 03
tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số: 04 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;
+ Tác động của CCHC đến người
dân, tổ chức và phát triển kinh tế xã hội: 04 tiêu chí, 09 tiêu chí thành phần.
(có Phụ lục II chi tiết kèm
theo)
b) Thang điểm đánh giá Chỉ số
CCHC
Thang điểm đánh giá Chỉ số CCHC
là 100. Trong đó:
- Điểm đơn vị tự đánh
giá, Hội đồng thẩm định là 66/100 điểm;
- Điểm đánh giá qua kết quả điều
tra xã hội học là 34/100 điểm.
Thang điểm đánh giá được xác định
cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục II.
c) Phương pháp đánh giá
- Tự đánh giá của UBND cấp huyện:
+ UBND cấp huyện tự theo dõi,
đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị
mình và các phòng chuyên môn trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần
được quy định trong Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Điểm UBND cấp huyện tự đánh giá được thể hiện tại cột “Điểm tự đánh giá” của Phụ
lục II;
+ Điểm tự đánh giá của UBND cấp
huyện được Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định để
xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm do Hội đồng thẩm
định điểm số Chỉ số CCHC quyết định được thể hiện tại cột “Điểm đạt được” của
Phụ lục II.
- Đánh giá thông qua điều
tra xã hội học:
+ Một số tiêu chí, tiêu
chí thành phần thuộc lĩnh vực cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy; cải
cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng và phát triển Chính quyền
điện tử, Chính quyền số được thể hiện tại cột “Ghi chú” của Phụ lục II, do Hội
đồng thẩm định đánh giá, xác định điểm đạt trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học
của Bộ Nội vụ công bố hàng năm (trường hợp trong năm đánh giá Bộ Nội vụ chưa
công bố thì sử dụng kết quả công bố của năm trước liền kề làm cơ sở đánh giá).
+ Đối với tiêu chí 8.1 Kết
quả chỉ số hài lòng (SIPAS) của Phụ lục II, do Hội đồng thẩm định đánh giá, xác
định điểm đạt trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học do Sở Nội vụ phối hợp với
các cơ quan có liên quan khảo sát, báo cáo kết quả hàng năm.
d) Tính toán, xác định điểm Chỉ
số CCHC UBND cấp huyện
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều
tra xã hội học và điểm do Hội đồng thẩm định đánh giá, được thể hiện tại cột
“Điểm đạt được” của Phụ lục II.
- Điểm Chỉ số CCHC được xác định
bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm).
Điểm Chỉ số CCHC của UBND cấp huyện được thể hiện ở dòng cuối cùng của Phụ lục
II.
- Điểm Chỉ số thành phần theo
lĩnh vực, tiêu chí được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và
điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
đ) Xếp hạng Chỉ số CCHC của
UBND cấp huyện
Kết quả Chỉ số CCHC của UBND cấp
huyện được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
3. Chỉ số
CCHC của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC
Bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC của UBND cấp xã được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 35 tiêu chí, 79
tiêu chí thành phần, cụ thể là:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính: 09 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thể chế: 03 tiêu chí
và 07 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách thủ tục hành chính:
05 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính: 03 tiêu chí và 02 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách chế độ công vụ: 05
tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
+ Cải cách tài chính công: 03
tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
+ Xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số: 03 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;
+ Tác động của CCHC đến người
dân, tổ chức và phát triển kinh tế xã hội: 04 tiêu chí, 09 tiêu chí thành phần.
(có Phụ lục III chi tiết kèm
theo)
b) Thang điểm đánh giá Chỉ số
CCHC
- Thang điểm đánh giá là 100. Trong
đó:
- Điểm đơn vị tự đánh
giá, Hội đồng thẩm định là 79/100 điểm;
- Điểm đánh giá qua kết quả điều
tra xã hội học là 21/100 điểm.
Thang điểm đánh giá được xác định
cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục III.
c) Phương pháp đánh giá
- Tự đánh giá của UBND cấp xã:
+ UBND cấp xã tự theo dõi, đánh
giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị theo
các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC của UBND cấp
xã và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Điểm UBND cấp xã tự đánh giá được thể hiện tại cột
“Điểm tự đánh giá” của Phụ lục III;
+ Điểm tự đánh giá của UBND cấp
xã được Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định để
xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm do Hội đồng thẩm
định điểm số Chỉ số CCHC của huyện quyết định được thể hiện tại cột “Điểm đạt
được” của Phụ lục III.
- Đánh giá thông qua điều
tra xã hội học:
+ Một số tiêu chí, tiêu
chí thành phần thuộc lĩnh vực cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công;
xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số được thể hiện tại cột
“Ghi chú” của Phụ lục III, do Hội đồng thẩm định huyện đánh giá, xác định điểm
đạt trên cơ sở nhận xét, đánh giá của các phòng chuyên môn huyện.
+ Đối với tiêu chí 8.1 Kết
quả chỉ số hài lòng (SIPAS) của Phụ lục III, do Hội đồng thẩm định huyện đánh
giá, xác định điểm đạt trên cơ sở kết quả điều tra xã hội học do Sở Nội vụ phối
hợp với các cơ quan có liên quan khảo sát, báo cáo kết quả hàng năm.
d) Tính toán, xác định điểm Chỉ
số CCHC UBND cấp xã
- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều
tra xã hội học và điểm do Hội đồng thẩm định đánh giá, được thể hiện tại cột
“Điểm đạt được” của Phụ lục III.
- Điểm Chỉ số CCHC được xác định
bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm).
Điểm Chỉ số CCHC của UBND cấp xã được thể hiện ở dòng cuối cùng của Phụ lục
III.
- Điểm Chỉ số thành phần theo
lĩnh vực, tiêu chí được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và
điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
đ) Xếp hạng Chỉ số CCHC của
UBND cấp xã
Kết quả Chỉ số CCHC của UBND cấp
xã được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.
III. GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao trách nhiệm và
hiệu quả chỉ đạo điều hành của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, xã đối
với việc theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Chỉ số CCHC
- Chỉ đạo việc thực hiện các nội
dung cải cách hành chính một cách nghiêm túc, có hiệu quả theo kế hoạch cải
cách hành chính hàng năm.
- Chỉ đạo việc thực hiện công
tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính một cách thường xuyên, liên tục, bảo
đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các
kết quả cải cách hành chính.
2. Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác
nhau (hội nghị, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng...) nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự
tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo
dõi, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị
hành chính
- Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND
cấp huyện, cấp xã: Phân công nhiệm vụ cho công chức thực hiện cải cách hành
chính triển khai công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của cơ quan,
đơn vị, địa phương một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp, đánh giá một cách
khách quan, trung thực kết quả cải cách hành chính đạt được hàng năm theo các
tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC.
- Các cơ quan chủ trì các nội
dung cải cách hành chính theo phân công tại Quyết định số 2617/QĐ-UBND ngày
30/9/2021 và Quyết định số 3267/QĐ- UBND ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh tổng hợp,
đánh giá tình hình, kết quả triển khai cải cách hành chính đối với lĩnh vực được
giao phụ trách, hàng năm phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan trong
việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính của các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý thực hiện đánh
giá, tự chấm điểm Chỉ số CCHC hàng năm; tổ chức thẩm định, phê duyệt, công bố kết
quả Chỉ số CCHC cấp xã theo quy định.
4. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC
- Xây dựng, hoàn thiện phần mềm
đánh giá chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC một cách chính xác, khách quan. Xây dựng
cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi,
đánh giá của các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu các hình thức
tổ chức điều tra xã hội học một cách phù hợp, trong đó có hình thức điều tra trực
tuyến để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính của các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Bố trí đủ kinh phí cho việc
thực hiện xác định Chỉ số CCHC hàng năm.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Sở Nội vụ, cơ quan chủ trì
triển khai Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện
- Ban hành văn bản hướng dẫn
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, xã triển khai việc xác định Chỉ số
CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành và tổ chức triển
khai kế hoạch xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện bao gồm:
+ Tổ chức triển khai công tác tự
đánh giá chấm điểm kết quả cải cách hành chính của sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện theo quy định.
+ Tổ chức công tác điều tra xã
hội học: Nghiên cứu, xác định đối tượng điều tra xã hội học và xây dựng bộ câu
hỏi điều tra xã hội học phù hợp với từng nhóm đối tượng; xác định quy mô mẫu điều
tra xã hội học. Xác định phương thức tổ chức điều tra xã hội học phù hợp với điều
kiện thực tế. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai
thực hiện điều tra xã hội học phục vụ cho việc xác định Chỉ số CCHC hàng năm của
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện, xã.
+ Tổng hợp, xử lý số liệu, xây
dựng báo cáo Chỉ số CCHC.
+ Thành lập Hội đồng thẩm định
để xem xét, đánh giá kết quả Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức công bố Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện hàng năm.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội
ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND cấp huyện, xã về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số CCHC.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số CCHC để tham mưu sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với điều kiện thực tế và từng nhóm cơ quan, đơn vị, địa phương đặc thù.
- Nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, truyền thông trong theo dõi, đánh giá: Xây dựng, vận
hành hiệu quả phần mềm đánh giá; khảo sát trực tuyến; xây dựng cơ sở dữ
liệu về Chỉ số CCHC.
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch xác định Chỉ số CCHC hàng năm
của các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý, bao gồm:
- Tổ chức triển khai công tác tự
đánh giá chấm điểm kết quả cải cách hành chính của các xã, phường, thị trấn thuộc
địa bàn quản lý theo quy định.
- Tổng hợp, xử lý số liệu, xây
dựng báo cáo Chỉ số CCHC.
- Thành lập Hội đồng thẩm định
để xem xét, đánh giá kết quả Chỉ số CCHC của các xã, phường, thị trấn thuộc địa
bàn quản lý.
- Công bố Chỉ số CCHC của các
xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý hàng năm.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện và gửi về Sở Nội vụ đúng thời gian quy định.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã
- Bố trí đủ kinh phí, nhân lực
để triển khai việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị, địa phương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Tổng hợp số liệu, xây dựng
báo cáo tự chấm điểm xác định Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc tổ chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, gồm: Sở Tài chính; Sở Tư pháp; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Kế hoạch
và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, đánh
giá cải cách hành chính đối với từng lĩnh vực cải cách hành chính theo phân
công của UBND tỉnh.
2. Thời gian thực hiện
a) UBND cấp xã tự đánh giá,
chấm điểm Chỉ số CCHC và báo cáo kết quả kèm toàn bộ tài liệu chứng minh kết quả
đạt được của địa phương gửi về UBND cấp huyện chậm nhất vào ngày 30/11 hàng
năm.
b) UBND cấp huyện tổng hợp
kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của UBND cấp xã trên địa bàn, thẩm định,
công bố xếp hạng Chỉ số CCHC của UBND cấp xã hàng năm; báo cáo phân tích, đánh
giá toàn diện kết quả đạt được, chưa được Chỉ số CCHC và đưa ra giải pháp thực
hiện trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, hoàn thiện kết quả tự đánh giá, chấm
điểm Chỉ số CCHC của huyện và gửi về Sở Nội vụ chậm nhất vào ngày
20/12 hàng năm.
c) Các sở, ban, ngành tỉnh
tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của đơn vị mình hàng năm và gửi về Sở Nội vụ
chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm.
d) Sở Nội vụ (cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh) tổng hợp, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm
định kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND cấp huyện và hoàn chỉnh kết quả thẩm định lần 01 trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC của
các cơ quan, đơn vị gửi về và hoàn chỉnh kết quả thẩm định, tham mưu Hội đồng tổ
chức thẩm định, xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp
huyện hàng năm trước ngày 15/01 của năm sau liền kề.
3. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí triển khai xác định
Chỉ số CCHC được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp
khác (nếu có).
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng năm thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã phản ánh về phòng Cải cách hành chính và Văn thư lưu trữ,
Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.