THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
1855/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA CỦA VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2007 của Bộ Chính trị về định
hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Bộ Công thương (công văn số 4167/BCT-NLDK ngày 19 tháng 12 năm
2007),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung chính sau đây:
1. Quan điểm
phát triển
a) Phát triển năng lượng phải gắn
liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và đảm bảo đi trước
một bước với tốc độ cao, bền vững, đồng bộ, đi đôi với đa dạng hóa các nguồn
năng lượng và công nghệ tiết kiệm năng lượng là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b) Phát triển năng lượng quốc gia
phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên trong
nước kết hợp với việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước ngoài một cách hợp lý,
thiết lập an ninh năng lượng quốc gia trong điều kiện mở, thực hiện liên kết hiệu
quả trong khu vực và toàn cầu, gắn với giữ vững an ninh quốc gia và phát triển
nền kinh tế độc lập, tự chủ.
c) Từng bước hình thành thị trường
năng lượng, đa dạng hóa sở hữu và phương thức kinh doanh, hướng tới thỏa mãn tốt
nhất lợi ích người tiêu dùng. Thúc đẩy nhanh việc xóa bao cấp, xóa độc quyền,
tiến đến xóa bỏ hoàn toàn việc thực hiện chính sách xã hội thông qua giá năng
lượng.
d) Phát triển đồng bộ và hợp lý hệ
thống năng lượng: điện, dầu khí, than, năng lượng mới và tái tạo, trong đó quan
tâm phát triển năng lượng sạch, ưu tiên phát triển năng lượng mới và tái tạo.
Phân bố hợp lý hệ thống năng lượng theo vùng, lãnh thổ; cân đối từ khâu thăm
dò, khai thác, chế biến; phát triển đồng bộ hệ thống dịch vụ và tái chế.
đ) Ứng dụng các thành tựu của kinh
tế tri thức để nâng cao hiệu suất, hiệu quả kinh doanh năng lượng. Coi trọng đầu
tư cho tiết kiệm năng lượng, giảm tỷ lệ tổn thất.
e) Phát triển năng lượng gắn chặt với
giữ gìn môi trường sinh thái, bảo đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững.
2. Mục tiêu
phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
Để góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, mục tiêu tổng
quát của Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2050 là: bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, góp phần bảo đảm giữ vững an
ninh, quốc phòng và phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ của đất nước; cung cấp
đầy đủ năng lượng với chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội; khai thác
và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên năng lượng trong nước; đa dạng
hóa phương thức đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực năng lượng, hình thành và
phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh lành mạnh; đẩy mạnh phát triển nguồn
năng lượng mới và tái tạo, năng lượng sinh học, điện hạt nhân để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững ngành năng lượng đi đôi với bảo vệ môi
trường.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đảm bảo cung cấp đủ năng
lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội: trong đó năng lượng sơ cấp năm
2010 khoảng 47,5 - 49,5 triệu TOE (tấn dầu quy đổi), đến năm 2020 đạt khoảng
100 - 110 triệu TOE, đến năm 2025 khoảng 110 - 120 triệu TOE và đến năm 2050
khoảng 310 - 320 triệu TOE.
- Nâng cao độ chính xác trong việc
đánh giá trữ lượng các nguồn năng lượng sơ cấp (than, dầu khí, thủy điện và
u-ra-ni-um). Mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới trong việc
tìm kiếm, thăm dò, khai thác than, dầu khí và các dạng năng lượng khác ở nước
ngoài bổ sung nguồn năng lượng thiếu hụt trong nước.
- Phát triển nguồn, lưới điện, đảm
bảo đáp ứng đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2010 độ
tin cậy cung cấp của nguồn điện là 99,7%; lưới điện bảo đảm tiêu chuẩn n-1.
- Phát triển các nhà máy lọc dầu, từng
bước đáp ứng đủ nhu cầu về các sản phẩm dầu trong nước, đưa tổng công suất các
nhà máy lọc dầu lên khoảng 25 đến 30 triệu tấn dầu thô vào năm 2020.
- Bảo đảm mức dự trữ chiến lược
xăng dầu quốc gia đạt 45 ngày tiêu thụ bình quân vào năm 2010, đạt 60 ngày vào
năm 2020 và đạt 90 ngày vào năm 2025.
- Phấn đấu tăng tỷ lệ các nguồn
năng lượng mới và tái tạo lên khoảng 3% tổng năng lượng thương mại sơ cấp vào
năm 2010; khoảng 5% vào năm 2020, và khoảng 11% vào năm 2050.
- Hoàn thành chương trình năng lượng
nông thôn, miền núi. Đưa số hộ nông thôn sử dụng năng lượng thương mại để đun nấu
lên 50% vào năm 2010 và 80% vào năm 2020. Đến năm 2010 đạt 95% số hộ dân nông
thôn có điện, đến năm 2020 hầu hết số hộ dân nông thôn có điện.
- Xây dựng các mục tiêu, tiêu chuẩn
dài hạn về môi trường theo hướng thống nhất với tiêu chuẩn môi trường khu vực
và thế giới, phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước. Kiểm soát và giảm nhẹ
ô nhiễm môi trường trong các hoạt động năng lượng; đến năm 2015 tất cả các công
trình năng lượng phải đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường.
- Chuyển mạnh các ngành điện, than,
dầu khí sang hoạt động theo cơ chế thị trường cạnh tranh có sự điều tiết của
Nhà nước. Hình thành thị trường bán lẻ điện cạnh tranh giai đoạn sau năm 2022;
hình thành thị trường kinh doanh than, dầu khí trong giai đoạn từ nay đến năm
2015.
- Tích cực chuẩn bị các điều kiện cần
thiết và đồng bộ để đưa tổ máy điện hạt nhân đầu tiên vận hành vào năm 2020,
sau đó tăng nhanh tỷ trọng điện hạt nhân trong cơ cấu năng lượng quốc gia. Đến
năm 2050, năng lượng điện hạt nhân chiếm khoảng 15 - 20% tổng tiêu thụ năng lượng
thương mại toàn quốc.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực năng lượng. Phấn đấu từ năm 2010 - 2015, thực hiện liên kết lưới điện
khu vực (bằng cấp điện áp đến 500 kV), từ năm 2015 - 2020, thực hiện liên kết hệ
thống khí thiên nhiên khu vực.
3. Định hướng
phát triển
a) Định hướng phát triển ngành điện
- Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện cho
phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Ưu tiên xây dựng các nhà máy thủy điện
một cách hợp lý, đồng thời phát triển các nhà máy nhiệt điện sử dụng than và khí
thiên nhiên. Khuyến khích phát triển nguồn điện sử dụng năng lượng mới, tái tạo.
- Định hướng phát triển ngành điện
theo hướng đa dạng hóa sở hữu. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) chịu trách nhiệm
chính trong việc phát triển nguồn điện và hệ thống truyền tải của quốc gia.
Công bố công khai danh mục các dự án đầu tư khuyến khích các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước tham gia vào lĩnh vực phát điện và phân phối điện.
- Đa dạng các hình thức đầu tư
trong phát triển nguồn và lưới phân phối.
- Tiếp tục thí điểm và từng bước mở
rộng việc cổ phần hóa các nhà máy điện, các đơn vị phân phối điện.
- Tách hoạt động công ích khỏi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Thực hiện trợ giá cho các hoạt động điện lực tại các
vùng sâu, vùng xa.
- Mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập
quốc tế.
- Từng bước hình thành và phát triển
thị trường điện lực tại Việt Nam.
- Nghiên cứu phát triển nhà máy điện
hạt nhân.
- Đảm bảo phát triển bền vững, giảm
thiểu tác động xấu tới môi trường.
b) Định hướng phát triển ngành than
- Đẩy mạnh công tác thăm dò đánh
giá trữ lượng than trên mức -300m, và tìm kiếm sâu từ -400 đến -1100 tại vùng
than Quảng Ninh.
- Khuyến khích các địa phương có
các điểm than đầu tư thăm dò, để khai thác phục vụ cho nhu cầu tại chỗ.
- Tranh thủ các nguồn vốn để thăm
dò đánh giá trữ lượng và nghiên cứu khả năng khai thác vùng than đồng bằng sông
Hồng.
- Phát triển ngành Than ổn định, bền
vững, đáp ứng nhu cầu than cho nền kinh tế quốc dân; bảo đảm thị trường tiêu
dùng than trong nước ổn định, dành một phần hợp lý xuất khẩu.
- Phát triển ngành Than phải gắn liền
với phát triển kinh tế - xã hội, du lịch, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường
sinh thái.
- Khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư khai thác, sàng tuyển và phân phối than. Xây dựng lộ trình cổ
phần hóa các công ty sản xuất than, tiến tới hình thành thị trường than.
c) Định hướng phát triển ngành dầu
khí
- Phân định rõ giữa chức năng quản
lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh của các cơ quan quản lý và sản xuất
kinh doanh trong ngành Dầu khí. Tập trung chức năng quản lý nhà nước về dầu khí
vào một đầu mối.
- Xây dựng cơ sở pháp lý cho các hoạt
động của ngành Dầu khí, đặc biệt quan tâm đến các hoạt động trung nguồn và hạ
nguồn, trong đó có các nhiệm vụ quan trọng của quản lý kinh tế và kỹ thuật
trong ngành khí thiên nhiên như: cấp phép vận chuyển và phân phối khí, phê duyệt
giá khí, phí vận chuyển, phân phối khí, các quy định về các tiêu chuẩn kỹ thuật…
- Khuyến khích và đẩy nhanh công
tác tìm kiếm thăm dò dầu khí; xây dựng một hệ thống tổ chức rõ ràng và hiệu quả
để giám sát hợp đồng và xét trao thầu các lô thăm dò; định kỳ xem xét, điều chỉnh
các điều khoản về tài chính để việc đầu tư thăm dò, phát triển dầu khí ở Việt
Nam cạnh tranh được với các nước khác.
- Ưu tiên phát triển, khai thác và
sử dụng khí thiên nhiên. Khuyến khích và ưu đãi cho các nhà đầu tư thăm dò và
khai thác các mỏ khí, đặc biệt là các mỏ khí có trữ lượng giới hạn biên. Đa dạng
hóa hình thức đầu tư, liên doanh xây dựng nhà máy điện chạy khí để bán điện cho
lưới điện quốc gia.
- Có chính sách khuyến khích các
nhà đầu tư nước ngoài sử dụng công nghệ cao để khai thác các mỏ dầu, khí có trữ
lượng giới hạn biên.
- Chính sách trong lĩnh vực chế biến
dầu khí:
+ Khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài tham gia liên doanh góp vốn xây dựng các nhà máy lọc, hóa dầu, được tham
gia thị trường phân phối sản phẩm với thị phần nhất định.
+ Thu hút các công ty kinh doanh sản
phẩm dầu khí tham gia liên doanh phát triển các nhà máy lọc dầu để gắn sản xuất
với tiêu thụ, điều hòa lợi nhuận giữa sản xuất và kinh doanh.
- Nhà nước khuyến khích và bảo hộ
cho các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí ở nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam.
d) Định hướng phát triển năng lượng
mới và tái tạo
- Về điều tra quy hoạch: các dạng năng
lượng mới và tái tạo chưa được đánh giá đầy đủ, bởi vậy cần có kế hoạch và đầu
tư thích đáng cho điều tra bổ sung các số liệu, tiến tới quy hoạch, phân vùng
các dạng năng lượng này để có kế hoạch đầu tư, khai thác hợp lý. Lập các tổ chức
chuyên trách, thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau để điều tra, xây dựng
quy hoạch, kế hoạch. Thực hiện tuyên truyền, tổ chức nghiên cứu, chế thử và triển
khai rộng khắp trên toàn lãnh thổ.
- Tăng cường tuyên truyền sử dụng
các nguồn năng lượng mới và tái tạo để cấp cho các khu vực vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo. Xây dựng cơ chế quản lý để duy trì và phát triển các nguồn
điện ở những khu vực này.
- Lồng ghép sử dụng năng lượng mới
và tái tạo vào chương trình tiết kiệm năng lượng và các chương trình mục tiêu quốc
gia khác như chương trình điện khí hóa nông thôn, trồng rừng, xóa đói giảm
nghèo, nước sạch, VAC…
- Khuyến khích các doanh nghiệp xây
dựng các cơ sở thích hợp để sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các loại thiết bị năng
lượng mới như đun nước nóng, thủy điện nhỏ, động cơ gió, hầm khí sinh vật… ở những
nơi có điều kiện. Hợp tác mua công nghệ của các nước đã phát triển để lắp ráp
các thiết bị công nghệ cao như pin mặt trời, điện gió… từng bước làm phù hợp và
tiến tới lắp ráp, chế tạo trong nước.
- Hỗ trợ đầu tư cho các chương
trình điều tra, nghiên cứu, chế tạo thử, xây dựng các điểm điển hình sử dụng
năng lượng mới và tái tạo; ưu đãi thuế nhập thiết bị, công nghệ mới, thuế sản
xuất, lưu thông các thiết bị; bảo hộ quyền tác giả cho các phát minh, cải tiến
kỹ thuật có giá trị.
- Cho phép các cá nhân, tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước phối hợp đầu tư khai thác nguồn năng lượng mới và
tái tạo trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
4. Các chính
sách
a) Chính sách bảo đảm an ninh năng
lượng quốc gia
Ưu tiên thực hiện chính sách bảo đảm
an ninh năng lượng quốc gia theo hướng phát triển đồng bộ các nguồn năng lượng;
khai thác và sử dụng tiết kiệm các nguồn năng lượng trong nước; giảm bớt phụ
thuộc vào các sản phẩm dầu mỏ nhập khẩu; xuất nhập khẩu than hợp lý (trước mắt
giảm lượng than xuất khẩu hàng năm); liên kết hệ thống năng lượng trong khu vực;
mở rộng kho dự trữ xăng dầu; kết hợp an ninh năng lượng với bảo đảm quốc phòng,
an ninh quốc gia.
b) Chính sách giá năng lượng
Chính sách giá năng lượng được coi
là một trong những chính sách đột phá; nhanh chóng xóa bỏ độc quyền, bao cấp
trong cả sản xuất và tiêu dùng năng lượng. Giá năng lượng cần được xác định phù
hợp với cơ chế thị trường; Nhà nước điều tiết giá năng lượng thông qua chính
sách thuế và các công cụ quản lý khác.
c) Chính sách đầu tư cho phát triển
các nguồn năng lượng mới và tái tạo, năng lượng sinh học, điện hạt nhân.
Ưu tiên phát triển năng lượng mới,
năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học, điện hạt nhân. Khuyến khích đầu tư ra
nước ngoài để tìm kiếm nguồn năng lượng; có chính sách bảo đảm sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển năng lượng.
d) Chính sách sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả
Chính sách khuyến khích sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả cần xác định những yêu cầu cụ thể về tiết kiệm đối
với các ngành sử dụng nhiều năng lượng; khuyến khích việc ứng dụng thiết bị,
công nghệ mới tiết kiệm năng lượng.
đ) Chính sách bảo vệ môi trường
Chính sách bảo vệ môi trường nhằm
thực hiện việc đảm bảo việc khai thác và sử dụng năng lượng với việc quản lý tốt
môi trường; áp dụng các tiêu chuẩn môi trường tiên tiến hợp lý.
5. Các giải
pháp thực hiện
a) Giải pháp về đầu tư phát triển
- Hoàn thiện tổ chức và quản lý các
Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam, Dầu khí
Việt Nam theo hướng Tập đoàn công nghiệp - thương mại - tài chính, kinh doanh
đa ngành trong nước và quốc tế, giữ vai trò chủ đạo trong việc đầu tư phát triển
năng lượng.
- Xem xét mở rộng việc thăm dò,
khai thác năng lượng sơ cấp ở vùng biển đảo xa, vùng biển chồng lấn giữa Việt
Nam với một số nước trong khu vực.
- Đẩy mạnh hơn nữa hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực năng lượng; ưu tiên hợp tác với các nước láng giềng (Lào,
Cam-pu-chia, Trung Quốc); sử dụng có hiệu quả các nguồn năng lượng khai thác từ
nước ngoài.
- Công khai danh mục các dự án đầu
tư; khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào
lĩnh vực năng lượng.
b) Giải pháp về cơ chế tài chính
- Tăng đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước cho các dự án năng lượng nông thôn, miền núi, hải đảo để góp phần
phát triển kinh tế và xóa đói, giảm nghèo cho các khu vực này; xem xét thành lập
quỹ phát triển năng lượng để hỗ trợ đầu tư cho phát triển năng lượng mới và tái
tạo, thực hiện các dự án công ích.
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn tín dụng
ưu đãi từ quỹ hỗ trợ phát triển, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn vay song phương
khác của nước ngoài cho các dự án năng lượng như: tìm kiếm thăm dò, phát triển
nguồn năng lượng mới tái tạo, năng lượng sinh học,…
c) Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
- Tập trung đào tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nghệ lành nghề; đào
tạo bổ sung, đón đầu cho những ngành còn thiếu, còn yếu, nhất là các ngành năng
lượng mới và tái tạo, năng lượng sinh học, lọc hóa dầu, điện hạt nhân.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ mới, nhất là trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò dầu
khí, than; sắp xếp lại các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, đào tạo theo
hướng vừa tập trung, vừa chuyên sâu; phát triển đồng bộ tiềm lực khoa học -
công nghệ, ứng dụng và cải tiến công nghệ nước ngoài, tiến tới sáng tạo công
nghệ mới trong ngành năng lượng của Việt Nam.
- Đẩy mạnh việc triển khai các giải
pháp tiết kiệm năng lượng; tăng cường phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc vận động quần chúng triệt để tiết kiệm,
sử dụng có hiệu quả các nguồn năng lượng và bảo vệ môi trường.
d) Giải pháp về cơ chế tổ chức
- Thực hiện tái cơ cấu ngành năng lượng
để từng bước hình thành thị trường năng lượng cạnh tranh lành mạnh trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị - xã hội.
- Ban hành mới đi đôi với sửa đổi,
bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản pháp luật hiện hành để các doanh nghiệp năng lượng
chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường; xóa bỏ độc quyền doanh nghiệp.
Điều 2.
Nhiệm vụ các Bộ, ngành và các đơn vị liên quan
1. Bộ Công thương:
- Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
triển khai thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
- Chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát
triển ngành năng lượng và các phân ngành năng lượng: điện, than, dầu khí theo từng
chu kỳ phát triển kinh tế, xã hội.
- Chỉ đạo việc đánh giá và cập nhật
nhu cầu năng lượng để có chương trình phát triển các công trình năng lực hợp
lý, đáp ứng đủ nhu cầu năng lượng của cả nước. Trong trường hợp có biến động lớn
về nhu cầu và khả năng cung cấp các nguồn năng lượng, cần chủ động tính toán, đề
xuất hiệu chỉnh kịp thời.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế,
chính sách thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với thẩm quyền theo quy định của Chính
phủ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
Chỉ đạo việc phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan tổ chức khảo sát, thăm dò đánh giá trữ lượng các nguồn tài
nguyên năng lượng.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Phối hợp, tiếp tục nghiên cứu, hoàn
thiện và ban hành cơ chế huy động và sử dụng vốn có hiệu quả cho đầu tư phát
triển ngành năng lượng.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Bộ Công thương chỉ đạo
triển khai các chương trình đẩy mạnh hoạt động khoa học - công nghệ trong lĩnh
vực năng lượng theo hướng khuyến khích tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến
và tiết kiệm năng lượng của thế giới.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công
thương, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ đạo lập chương trình và tổ chức
đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân vận hành lành nghề,
đặc biệt cho lĩnh vực điện hạt nhân để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát
triển ngành năng lượng.
6. Các Bộ, ngành, địa phương, doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức và thực
hiện tốt nội dung Chiến lược quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn: Điện lực, Dầu khí, Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam;
- Các Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|