UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1842/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 03 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 50/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn
La Khoá XII nhiệm kỳ 2004 - 2009;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 772/TTr-SNV ngày 25 tháng 9
năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các Quyết định trước
đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Các đoàn thể;
- Các doanh nghiệp Nhà nước;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng; Lãnh đạo và chuyên viên các phòng nội dung;
- Các Trung tâm: Lưu trữ; Công báo; Tin học;
- Lưu: VT; SNV, NC, D100b.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
QUY CHẾ
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1842 /QĐ –UBND ngày 03 tháng 8 năm
2008 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy
định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Hình thức tổ chức
Tổ chức phối hợp
liên ngành được tổ chức dưới các hình thức sau: Hội đồng, Ban, Ban chỉ đạo, Ban
công tác, Tổ công tác.
Điều 3. Chức năng
Tổ chức phối hợp
liên ngành giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải
quyết những công việc quan trọng, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập,
tổ chức và hoạt động, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực
hiện theo quy định của Quy chế này.
2. Tổ chức phối
hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.
3. Tổ chức phối
hợp liên ngành không có con dấu hình quốc huy riêng, trừ trường hợp đặc biệt
theo quy định của pháp luật, quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức phối
hợp liên ngành không có Ban thư ký và Văn phòng độc lập với biên chế chuyên
trách mà sử dụng bộ máy và biên chế kiêm nhiệm ở các cơ quan chuyên môn của tỉnh
làm nhiệm vụ văn phòng và thường trực cho các tổ chức tư vấn, phối hợp liên
ngành.
Căn cứ vào tính
chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành khi xét thấy thật sự cần
thiết hoặc phân công Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh . Đối với các trường hợp
khác, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu tổ chức
phối hợp liên ngành.
Điều 5. Điều kiện thành lập
Tổ chức phối hợp
liên ngành được thành lập theo các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định
của Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định của
Chủ tịch nước, Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Thông tư, Văn bản chỉ đạo của
cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương, Nghị quyết Ban Thường vụ tỉnh uỷ và do
yêu cầu đặc thù về tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của địa
phương.
2. Khi giải quyết
những công việc liên quan đến đối ngoại, quốc phòng, an ninh, huy động nguồn lực
lớn, các công trình trọng điểm quốc gia và của tỉnh, những vấn đề quan trọng có
tính liên ngành liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành, cơ quan thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh mà trong quá trình phối hợp xử lý còn có những ý kiến khác
nhau.
3. Khi xảy ra
những vấn đề đột xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn
vượt quá khả năng giải quyết của sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã cần tập trung giải quyết trong thời gian nhất định.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ chức phối hợp
liên ngành có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu,
đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng, giải pháp để giải quyết
những vấn đề quan trọng, liên ngành.
2. Giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hòa, phối hợp giữa các sở, ban, ngành, cơ
quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trong việc giải
quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
3. Giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã trong việc thực hiện những vấn đề quan trọng,
liên ngành.
Điều 7. Thành phần
1. Tổ chức phối
hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là
Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ Thường trực tổ chức phối hợp liên
ngành;
b) Uỷ viên đại
diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là cấp phó trưởng ngành trở lên.
2. Tổ chức phối
hợp liên ngành do Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các sở, ban, ngành đứng đầu gồm:
a) Một hoặc một
số cấp phó được giao làm nhiệm vụ Thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại
diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Các thành
viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Căn cứ quy định
tại Điều 5 Quy chế này, các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
lập hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan và đề xuất Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 9. Thẩm định hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Sở Nội vụ có
trách nhiệm thẩm định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
2. Cơ quan đề
xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành gửi hồ sơ đến Sở Nội vụ để thẩm định.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Tờ trình về
việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu rõ sự cần thiết, thành
phần tham gia, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động;
b) Dự thảo quyết
định thành lập;
c) Dự thảo Quy
chế tổ chức và hoạt động;
d) Ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
e) Các văn bản
pháp luật có liên quan đến việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 10. Thủ tục trình thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Sau khi thẩm định
Sở Nội vụ gửi hồ sơ đến Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thẩm tra để trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
kèm theo ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Điều 11. Trình hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thẩm tra và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành sau khi nhận được
đầy đủ hồ sơ.
Điều 12. Sáp nhập
Các tổ chức phối
hợp liên ngành được sáp nhập khi có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo,
trùng lắp với nhau.
Trình tự, thủ tục
sáp nhập tổ chức phối hợp liên ngành được tiến hành theo quy định tại các Điều
5, 8, 9, 10 và 11 Quy chế này.
Điều 13. Giải thể
1. Tổ chức phối
hợp liên ngành xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn
ghi trong quyết định thành lập.
2. Tổ chức phối
hợp liên ngành không xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ chức phối
hợp liên ngành không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể.
Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều này theo đề nghị của Sở Nội vụ.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 14. Chế độ làm việc
1. Tổ chức phối
hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
đứng đầu làm việc theo chế độ đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối
hợp liên ngành do thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
đứng đầu làm việc theo chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số.
3. Tổ chức phối
hợp liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
được sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Cấp phó thường trực của người đứng
đầu tổ chức phối hợp liên ngành được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực để
giao dịch. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Thủ trưởng sở, ban,
ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh được sử dụng con dấu của cơ quan thường
trực để giao dịch.
Điều 15. Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành
1. Người đứng đầu
tổ chức phối hợp liên ngành là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng sở,
ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyền hạn, trách nhiệm sau
đây:
a) Chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Điều hành,
phân công nhiệm vụ cho các thành viên;
d) Triệu tập,
chủ trì các cuộc họp của tổ chức phối hợp liên ngành;
đ) Điều động,
trưng tập chuyên gia;
e) Ban hành quy
chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
g) Thực hiện chế
độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
h) Bảo quản hồ
sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định của pháp luật;
i) Quản lý kinh
phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức phối
hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đứng đầu thì Thủ trưởng cơ quan
được giao làm nhiệm vụ thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các
điểm b, c, d, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp
liên ngành
1. Tổ chức phối
hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực chịu
trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành, sử
dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên
ngành, trừ trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có quy định khác, giúp người
đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Điều 15
Quy chế này.
2. Tổ chức phối
hợp liên ngành do Thủ trưởng sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để thực hiện nhiệm
vụ của tổ chức phối hợp liên ngành.
3. Mở sổ công
văn theo dõi hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 17. Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên của
tổ chức phối hợp liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ
chức phối hợp liên ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu về những vấn đề
được phân công.
Ý kiến tham gia
của các thành viên là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
2. Thành viên của
tổ chức phối hợp liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 18. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối
hợp liên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, đột xuất theo yêu cầu của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của mình.
2. Các tổ chức
phối hợp liên ngành sau khi kết thúc hoặc hoàn thành nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành
trong suốt thời gian hoạt động với Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức phối
hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
đứng đầu thì cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ thường
trực có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Báo cáo được gửi
về Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
Điều 19. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí
trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực
tổ chức phối hợp liên ngành.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM
THI HÀNH
Điều 20. Điều khoản thi hành
Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này. Các tổ chức, cá nhân có
thành tích được xem xét, đề nghị khen thưởng, nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ
bị xử lý theo quy định.
Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
Sau 60 ngày kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, căn cứ các quy định của Quy chế này chỉ đạo việc rà
soát các tổ chức phối hợp liên ngành do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập
đề xuất việc kiện toàn, sáp nhập, giải thể./.