ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1837/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
06 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 83/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Bắc
Kạn tại Tờ trình số: 248/TTr-STP ngày 17/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong quản
lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và
các cơ quan tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1837/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm
2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc phối hợp trong quản lý
nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn .
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc phối
hợp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
của hoạt động phối hợp
1. Bảo đảm cho Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, Ngành có liên quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với
hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được kịp thời, thống
nhất và có hiệu quả.
2. Phân định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
trong quan hệ phối hợp công tác khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Kịp thời giải quyết các yêu cầu của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Xác định rõ các nội dung công việc và trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan trong hoạt động phối hợp để đảm bảo sử
dụng một cách tốt nhất các nguồn lực cho hoạt động quản lý Nhà nước về đăng ký
giao dịch bảo đảm, hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mỗi cơ quan, đơn vị trong hoạt động phối hợp; bảo đảm kết quả phối hợp đạt
chất lượng và thời gian yêu cầu.
3. Bảo đảm tính khách quan và kịp thời trong quá
trình phối hợp; những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được
trao đổi và giải quyết kịp thời theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu
nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất
ý kiến, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và đề xuất giải quyết
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng Kế hoạch công tác quản lý nhà nước về
giao dịch bảo đảm.
2. Tiến hành rà soát các quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm.
3. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về giao địch
bảo đảm, tổ chức tập huấn, đào tạo cho các bộ làm công tác giao dịch bảo đảm.
4. Kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký giao
dịch bảo đảm.
5. Thống kê, báo cáo kết quả thực hiện công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
6. Bố trí nhân lực, kinh phí, trang bị cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm.
7. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, các quy định của pháp luật
về đăng ký giao dịch bảo đảm.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký giao
dịch bảo đảm.
Chương II
TRÁCH NHIỆM TRONG QUAN HỆ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 5. Xây dựng Kế hoạch,
thực hiện sơ kết, tổng kết công tác quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm nhằm triển khai công tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm tại
địa phương.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Sơ kết 06
tháng và tổng kết hàng năm về kết quả triển khai hoạt động liên quan đến công
tác đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Rà soát các quy định
của pháp luật về giao dịch bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài Nguyên và
Môi trường tiến hành rà soát các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, đối
chiếu các quy định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để kịp thời phát hiện,
kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định liên quan
đến hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm. Đồng thời thực hiện việc hướng dẫn các
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiệp vụ đăng ký giao dịch bảo đảm
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Tuyên truyền phổ biến
pháp luật về giao địch bảo đảm, tổ chức tập huấn, đào tạo cho các bộ làm công
tác giao dịch bảo đảm.
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các cơ quan
truyền thông tại địa phương xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh;
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Đăng ký
quốc gia giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp), Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn triển khai tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao năng
lực, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của các tổ chức tín dụng, công chứng viên,
công chức của Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, cán bộ đăng ký giao dịch
bảo đảm của các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 8. Kiểm tra việc thực
hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn tổ chức Đoàn Kiểm tra
liên ngành kiểm tra định kỳ về công tác đăng ký giao dịch bảo đảm tại các Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (Nội dung kiểm tra định kỳ thực
hiện theo Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này).
Điều 9. Về thống kê, báo cáo
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng Báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu (Về nội dung báo cáo thực hiện theo Phụ lục 02 đính kèm Quy chế
này). Mốc thời gian báo cáo định kỳ thực hiện theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên
tịch số: 20/2011/TTLT-BTP- BTNMT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc báo cáo 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất
về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gửi Sở
Tư pháp theo đúng thời gian quy định.
Điều 10. Bố trí nhân lực,
kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký
giao dịch bảo đảm
1. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn nhân lực
để phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí phục vụ hoạt động quản lý Nhà nước về
giao dịch bảo đảm, gửi Sở Tài chính thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh
phí về trang bị cơ sở, vật chất phục vụ hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm cho
các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm
định trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 11. Chỉ đạo các tổ chức
hành nghề công chứng, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, các tổ chức tín dụng
thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định có liên quan đến đăng ký giao dịch bảo
đảm
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định có liên quan đến
đăng ký giao dịch bảo đảm, đồng thời chia sẻ thông tin giữa các tổ chức hành
nghề công chứng về tình trạng pháp lý của tài sản nhằm đảm bảo tính an toàn cho
các hợp đồng, giao dịch có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ
đạo các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy định
của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn chỉ
đạo các Tổ chức tín dụng thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều 12. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan có liên
quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký
giao dịch bảo đảm theo thẩm quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, Ngành: Tài nguyên và Môi trường, Nội
vụ, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn, các cơ quan
truyền thông của tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện
Quy chế này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh vướng mắc phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC SỐ 01
NỘI DUNG KIỂM TRA KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP
THÔNG TIN VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1. Kiểm tra việc thành lập và hoạt động của các
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Số lượng, trình độ của cán bộ đăng ký;
b) Cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký;
c) Mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của Văn phòng đăng ký.
2. Kiểm tra việc tổ chức, hoạt động đăng ký của
các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, bao gồm:
a) Kiểm tra về thẩm quyền đăng ký;
b) Kiểm tra về quy trình đăng ký (thời hạn tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký, việc sử dụng mẫu đơn, nội dung kê khai trên đơn
yêu cầu đăng ký, việc chứng nhận trên đơn yêu cầu đăng ký tại các Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất);
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký, việc chỉnh lý biến động
(trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ Địa chính, Sổ theo dõi biến động đất
đai);
d) Kiểm tra việc lưu trữ hồ sơ;
đ) Kiểm tra việc cung cấp thông tin về thế chấp
quyền sử dụng đất;
e) Thống kê số liệu kết quả đăng ký tại Văn
phòng đăng ký.
3. Kiểm tra công tác thu lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất, cụ thể như sau:
a) Mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm áp dụng tại các Văn phòng đăng ký;
b) Các trường hợp miễn giảm lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm với thực tiễn áp dụng tại địa phương.
PHỤ LỤC SỐ 02
NỘI DUNG BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH BẮC KẠN
Báo cáo 06 tháng và hàng năm về kết quả đăng ký
giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương cần thể hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Số liệu cụ thể về kết quả đăng ký lần đầu,
đăng ký thay đổi, xóa đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình tổ
chức, thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; tổ chức
thực hiện công tác đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
3. Đánh giá vai trò của Sở Tư pháp, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, các Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong việc triển khai công tác
đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.
4. Đánh giá kết quả kiểm tra định kỳ về đăng ký
giao dịch bảo đảm đối với các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp
huyện trên địa bàn tỉnh.
5. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm, cũng như việc triển khai thực
hiện hoạt động đăng ký giao dịch bảo đảm tại địa phương.