THANH
TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
1825/2008/QĐ-TTCP
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA THANH
TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA
Căn cứ Luật Thanh tra năm
2004;
Căn cứ Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 3/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20/5/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ quy định về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ ban hành Quy chế
sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
Thanh tra Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về hoạt động
đối ngoại của Thanh tra Chính phủ”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
Cán bộ, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng TW (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra Văn bản, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, HTQT.
|
TỔNG
THANH TRA
Trần Văn Truyền
|
QUY CHẾ
VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1825/2008/QĐ-TTCP ngày 29 tháng 8 năm 2008
của Tổng Thanh tra)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh hoạt động
đối ngoại của Thanh tra Chính phủ, gồm:
1. Ký kết và thực hiện các điều
ước quốc tế, các thỏa thuận hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật hiện
hành;
2. Thực hiện chương trình, kế hoạch,
dự án hợp tác với nước ngoài về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng;
3. Vận động, điều phối nguồn tài
trợ của nước ngoài;
4. Tổ chức các hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, tập huấn chuyên sâu về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng có sự tham gia hoặc tài trợ của tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây gọi là hội nghị, hội thảo quốc tế);
5. Tổ chức các đoàn đi công tác
nước ngoài, tiếp đón các đoàn khách quốc tế vào làm việc với Thanh tra Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Đoàn ra, Đoàn vào);
6. Công tác lễ tân đối ngoại;
7. Các hoạt động đối ngoại khác
theo quy định của pháp luật và theo quy định của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của Thanh
tra Chính phủ với các cơ quan, tổ chức quốc tế, cơ quan, tổ chức của Chính phủ
và phi Chính phủ và các tổ chức khác của nước ngoài, cá nhân nước ngoài, kể cả
công dân Việt Nam làm việc cho các tổ chức nước ngoài (sau đây gọi tắt là đối
tác nước ngoài) phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Giữ gìn bí mật và an ninh quốc
gia theo quy định của pháp luật hiện hành;
3. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất
của Tổng Thanh tra đối với các hoạt động đối ngoại, đồng thời phân cấp và đề
cao trách nhiệm của Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ, Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án trong việc quản
lý và thực hiện các hoạt động đối ngoại, hợp tác quốc tế của Thanh tra Chính phủ;
4. Bảo đảm hiệu quả, thiết thực,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ.
Điều 3. Thẩm
quyền của Tổng Thanh tra
Tổng Thanh tra có thẩm quyền:
1. Quyết định hoặc trình Cơ quan
có thẩm quyền quyết định các chủ trương, phương hướng hợp tác với nước ngoài về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
2. Ký hoặc ủy quyền việc ký hoặc
trình cấp có thẩm quyền ký các thỏa thuận hợp tác quốc tế;
3. Phê duyệt kế hoạch triển khai
thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế theo thẩm quyền;
4. Quyết định việc thành lập Ban
Quản lý chương trình, dự án và bộ máy giúp việc đối với các chương trình, dự án
hợp tác quốc tế phù hợp với Văn kiện của chương trình, dự án;
5. Tham gia ý kiến với Chính phủ,
các bộ, ngành về vấn đề liên quan đến lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong đàm phán, ký kết, gia nhập và thực hiện
điều ước quốc tế và thỏa thuận hợp tác quốc tế;
6. Quyết định các vấn đề khác về
hoạt động đối ngoại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ về hoạt động đối ngoại
1. Vụ Hợp tác Quốc tế có nhiệm vụ:
a. Giúp Tổng Thanh tra thực hiện
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của Thanh tra Chính phủ; tham mưu
giúp Tổng Thanh tra thực hiện hợp tác quốc tế về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của Vụ Hợp tác Quốc tế
và Quy chế này;
b. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ
chức Cán bộ và các đơn vị có liên quan kể cả Ban Quản lý chương trình, dự án đề
xuất nhân sự cho các đoàn ra trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định; thực hiện
các thủ tục hành chính cần thiết khác sau khi có quyết định của Tổng Thanh tra,
đảm bảo thuận lợi cho đoàn đi công tác nước ngoài, kể cả đoàn đi công tác nước
ngoài theo chương trình, dự án hợp tác; thẩm định hồ sơ cán bộ theo quy định tại
Quy chế bảo vệ chính trị nội bộ.
2. Văn phòng Thanh tra Chính phủ
phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế hàng năm của
Thanh tra Chính phủ; Dự trù, xây dựng kế hoạch và làm thủ tục phê duyệt kinh
phí hàng năm cho các hoạt động đối ngoại của Thanh tra Chính phủ bằng nguồn
ngân sách nhà nước; làm thủ tục xin cấp vốn đối ứng cho các chương trình, dự án
hợp tác đã được phê duyệt; hướng dẫn các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ về những
quy định của pháp luật trong lĩnh vực tài chính đối ngoại và thanh quyết toán
tài chính cho các hoạt động đối ngoại; phối hợp tổ chức đón và tiễn các đoàn
vào, đoàn ra; chuẩn bị địa điểm và trang thiết bị phòng họp trong trường hợp
các hoạt động đối ngoại được tiến hành tại cơ quan Thanh tra Chính phủ; phục vụ
hội nghị, hội thảo quốc tế, hội đàm, ký kết thỏa thuận hợp tác quốc tế và quản
lý Sổ Công hàm của Thanh tra Chính phủ theo quy định của Quy chế này.
3. Các Vụ, đơn vị thuộc Thanh
tra Chính phủ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Vụ Hợp
tác Quốc tế thực hiện các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế theo sự phân
công của Tổng Thanh tra trên cơ sở thực hiện Quy chế này.
4. Các đơn vị thực hiện thỏa thuận
hợp tác quốc tế, Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
a. Phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc
tế và các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tham mưu cho Tổng Thanh tra quyết định
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện thỏa thuận hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
b. Tổ chức triển khai thực hiện
thỏa thuận hợp tác quốc tế theo đúng nội dung chương trình, kế hoạch đã được Tổng
Thanh tra phê duyệt và chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện thỏa thuận;
c. Báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng
năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng Thanh tra về tình hình thực hiện thỏa
thuận hợp tác quốc tế, đánh giá về những kết quả, tồn tại và đề xuất giải pháp
thực hiện tiếp theo; báo cáo này đồng thời sao gửi Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế
để tổng hợp và theo dõi chung;
d. Chịu sự hướng dẫn, đôn đốc và
kiểm tra của Vụ Hợp tác Quốc tế trong các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
e. Nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định về hoạt động đối ngoại.
Chương 2.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG ĐỐI
NGOẠI HÀNG NĂM
Điều 5. Căn
cứ xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm
Thanh tra Chính phủ xây dựng kế
hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm căn cứ vào chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về hợp tác với nước ngoài về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng và phương hướng, nhiệm vụ
công tác của ngành Thanh tra.
Điều 6. Xây
dựng Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại
1. Các đơn vị thuộc Thanh tra
Chính phủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ công tác và nhu cầu về hoạt động đối ngoại,
có trách nhiệm lập kế hoạch cụ thể về các hoạt động đối ngoại của năm kế tiếp gửi
Vụ Hợp tác Quốc tế để tổng hợp.
2. Vụ Hợp tác Quốc tế căn cứ vào
Điều 5 của Quy chế này xây dựng Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của Thanh
tra Chính phủ. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, chậm
nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, Vụ Hợp tác Quốc tế dự kiến Kế hoạch hoạt động
đối ngoại của Thanh tra Chính phủ báo cáo Ban cán sự Đảng Thanh tra Chính phủ
và Tổng Thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 7. Nội
dung Kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm
1. Nội dung Kế hoạch hoạt động đối
ngoại hàng năm bao gồm:
a. Các thỏa thuận về hợp tác quốc
tế dự kiến ký kết;
b. Các dự án hợp tác về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng dự kiến sẽ được
triển khai;
c. Đoàn ra, đoàn vào (chính thức,
không chính thức);
d. Hội nghị, hội thảo quốc tế về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì,
phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ tổ chức thực hiện tốt
kế hoạch hàng năm của Thanh tra Chính phủ, đồng thời, giúp Tổng Thanh tra hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này.
Chương 3.
KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN THỎA
THUẬN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
Điều 8. Soạn
thảo Thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Sau khi có sự đồng thuận của
đối tác nước ngoài, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, các
đơn vị liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành hữu quan thống nhất
nội dung của dự thảo Thỏa thuận hợp tác quốc tế.
Đối với dự thảo Thỏa thuận hợp
tác quốc tế do phía đối tác nước ngoài soạn thảo, Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với
các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành hữu quan
nghiên cứu, đề xuất ý kiến.
2. Đối với Điều ước quốc tế mà
Thanh tra Chính phủ là cơ quan đề xuất, Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với các đơn
vị có liên quan soạn thảo văn bản của Tổng Thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
3. Trường hợp dự thảo Thỏa thuận
hợp tác quốc tế là chương trình, dự án hợp tác quốc tế tiếp nhận các khoản viện
trợ hoặc các khoản vay ODA của các Chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên Chính
phủ hoặc liên quốc gia hoặc chương trình, dự án tiếp nhận các khoản viện trợ
phi Chính phủ, thì Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có
liên quan chuẩn bị và hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức hoặc về quản
lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, trình Tổng Thanh tra quyết định.
4. Trường hợp dự thảo Thỏa thuận
hợp tác quốc tế không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2 và 3 Điều
này thì sau khi thống nhất ý kiến với Vụ Hợp tác Quốc tế, Đơn vị chủ trì trình Tổng
Thanh tra xem xét, cho phép đàm phán với phía đối tác nước ngoài.
Điều 9. Đàm
phán Thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Đối với Thỏa thuận hợp tác quốc
tế là Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ, sau khi có
văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép đàm phán Điều ước quốc tế và có giấy
ủy quyền đàm phán Điều ước quốc tế, đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc
tế và các đơn vị có liên quan dự kiến thành phần tham gia đàm phán với phía đối
tác nước ngoài trình Tổng Thanh tra quyết định. Trong trường hợp cần có đại diện
các Bộ, ngành khác tham gia, Vụ Hợp tác Quốc tế giúp Tổng thanh tra chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan trao đổi, thống nhất trước về nội dung Thỏa thuận
hợp tác quốc tế với đại diện các Bộ, ngành tham gia đàm phán.
2. Đối với Thỏa thuận hợp tác quốc
tế ký kết nhân danh Thanh tra Chính phủ, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ dự kiến thành phần tham gia
đàm phán với phía đối tác nước ngoài trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định.
Trong trường hợp Tổng Thanh tra ủy quyền cho Phó Tổng Thanh tra hoặc Thủ trưởng
đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ đàm phán, đơn vị chủ trì chuẩn bị văn bản ủy
quyền trình Tổng Thanh tra quyết định chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi đàm
phán Thỏa thuận hợp tác quốc tế.
3. Đối với Thỏa thuận hợp tác quốc
tế quy định tại Khoản 4 Điều 8 của Quy chế này, sau khi có ý kiến của Tổng
Thanh tra, đơn vị chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành đàm
phán với phía đối tác nước ngoài.
4. Trong quá trình đàm phán, nếu
phát sinh vấn đề phức tạp hoặc thay đổi nội dung thỏa thuận hợp tác quốc tế,
Trưởng đoàn đàm phán có trách nhiệm báo cáo xin ý kiến Tổng Thanh tra; nếu vấn
đề thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thì báo cáo Tổng Thanh tra trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
5. Kết quả đàm phán được ghi
thành văn bản để báo cáo Tổng Thanh tra và gửi Vụ Hợp tác Quốc tế để theo dõi
chung. Tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, có thể tiến hành ký tắt vào dự
thảo Thỏa thuận hợp tác quốc tế để ghi nhận kết quả đàm phán, hoặc ký biên bản
riêng về kết quả đàm phán.
Trường hợp nội dung của dự thảo
Thỏa thuận quốc tế có liên quan đến các Bộ, ngành khác, Trưởng đoàn đàm phán gửi
kết quả đàm phán cho các Bộ, ngành đó trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc đàm phán.
6. Trường hợp dự thảo Thỏa thuận
hợp tác quốc tế có điều khoản trái hoặc chưa được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành thì việc thực
hiện thủ tục thẩm định dự thảo Thỏa thuận hợp tác quốc tế theo quy định của
pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 10. Ký
kết thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Trường hợp Thỏa thuận hợp tác
quốc tế là Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ, trên cơ sở kết
quả đàm phán, Vụ Hợp tác Quốc tế báo cáo Tổng Thanh tra trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
2. Nếu việc ký Thỏa thuận quốc tế
nhân danh Thanh tra Chính phủ, trên cơ sở văn bản cho phép ký của cấp có thẩm
quyền, Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với đơn vị có liên quan trình Tổng Thanh tra
ký Thỏa thuận hợp tác quốc tế đó.
Trường hợp Tổng thanh tra ủy quyền
cho Phó Tổng Thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ ký Thỏa
thuận hợp tác quốc tế, chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi ký Thỏa thuận hợp
tác quốc tế, Đơn vị chủ trì phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế chuẩn bị văn bản ủy
quyền trình Tổng Thanh tra quyết định.
3. Sau khi ký Thỏa thuận hợp tác
quốc tế, trong vòng 10 ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải sao gửi Thỏa thuận hợp
tác quốc tế cho các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ để thực hiện,
gửi cho Vụ Hợp tác Quốc tế để phối hợp và gửi cho các cơ quan khác theo quy định
của pháp luật.
4. Trường hợp Thỏa thuận hợp tác
quốc tế là Điều ước quốc tế cần phê chuẩn hoặc phê duyệt, Vụ Hợp tác Quốc tế phối
hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị các thủ tục cần thiết để Tổng Thanh
tra báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về ký kết, gia nhập
và thực hiện điều ước quốc tế.
5. Đối với các Thỏa thuận hợp
tác quốc tế do Thanh tra Chính phủ tổ chức lễ ký tại trụ sở cơ quan Thanh tra
Chính phủ hoặc ngoài trụ sở cơ quan Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Thanh tra
Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế chuẩn bị các điều kiện
cần thiết cho lễ ký.
Điều 11. Thực
hiện Thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Tùy theo yêu cầu và nội dung
từng Thỏa thuận hợp tác quốc tế, Tổng Thanh tra quyết định đơn vị chủ trì và
các đơn vị có liên quan thực hiện Thỏa thuận hợp tác quốc tế. Trong quá trình
thực hiện Thỏa thuận hợp tác quốc tế, nếu phát sinh vấn đề phức tạp, đơn vị chủ
trì thực hiện Thỏa thuận hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác
Quốc tế và các đơn vị có liên quan báo cáo Tổng Thanh tra xem xét, quyết định.
2. Đối với Thỏa thuận hợp tác quốc
tế là chương trình, dự án tiếp nhận tài trợ, hoặc sử dụng vốn vay, đơn vị chủ
trì phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế và Vụ Tổ chức Cán bộ trình Tổng Thanh tra
ban hành quyết định thành lập Ban Quản lý chương trình, dự án và phê duyệt quy
chế tổ chức, hoạt động của Ban Quản lý chương trình, dự án sau khi văn kiện
chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a. Ban Quản lý chương trình, dự
án phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế báo cáo Tổng Thanh tra về kế hoạch triển
khai chương trình, dự án đã được ký kết. Sau khi Tổng Thanh tra phê duyệt, báo
cáo được sao gửi cho Vụ Hợp tác Quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.
b. Việc thực hiện chương trình,
dự án được tiến hành sau khi Tổng Thanh tra phê duyệt kế hoạch theo từng giai
đoạn trong thời hạn của chương trình, dự án gồm nội dung các hoạt động đã được
xác định, trên cơ sở thống nhất ý kiến với đối tác nước ngoài.
3. Trong trường hợp Thanh tra
Chính phủ là một trong các cơ quan thụ hưởng theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt
Nam và đối tác nước ngoài, Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm đề xuất, báo cáo Tổng
Thanh tra phê duyệt và quyết định đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chủ trì thực
hiện các hoạt động hợp tác quốc tế nêu trên. Đơn vị chủ trì thực hiện các hoạt
động hợp tác quốc tế có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điểm a và b Khoản
2 Điều này.
Điều 12.
Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Thỏa thuận hợp tác quốc tế
1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc mỗi giai đoạn của Thỏa thuận hợp tác quốc tế, chương trình,
dự án hoặc chấm dứt thời hạn của Thỏa thuận hợp tác quốc tế, chương trình, dự
án, đơn vị chủ trì thực hiện Thỏa thuận hợp tác quốc tế, Ban Quản lý chương
trình, dự án có trách nhiệm báo cáo Tổng Thanh tra bằng văn bản về kết quả thực
hiện Thỏa thuận hợp tác quốc tế, chương trình, dự án; phân tích, đánh giá về những
kết quả, tồn tại trong quá trình thực hiện Thỏa thuận hợp tác quốc tế, chương
trình, dự án; đề xuất hướng hợp tác tiếp theo hoặc các giải pháp khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động hợp tác quốc tế, báo cáo đồng thời sao gửi Vụ Hợp
tác Quốc tế.
2. Trong trường hợp cần gửi văn
bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan về kết quả thực hiện
Thỏa thuận hợp tác quốc tế, chương trình, dự án, đơn vị chủ trì thực hiện Thỏa
thuận hợp tác quốc tế, Ban quản lý chương trình, dự án phối hợp với Vụ Hợp tác
Quốc tế chuẩn bị dự thảo báo cáo của Thanh tra Chính phủ.
Điều 13. Thẩm
định các thỏa thuận, chương trình, dự án hợp tác quốc tế
Trong trường hợp cần thiết phải
thẩm định các thỏa thuận hợp tác quốc tế, chương trình, dự án hợp tác với nước
ngoài về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, Tổng
Thanh tra quyết định thành lập Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định có trách
nhiệm nghiên cứu, thẩm định các nội dung thỏa thuận, chương trình, dự án hợp
tác quốc tế.
Vụ Hợp tác Quốc tế chịu trách
nhiệm làm thường trực Hội đồng thẩm định, chuẩn bị dự thảo văn bản thẩm định
trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định.
Chương 4.
TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
QUỐC TẾ
Điều 14. Thủ
tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ
Đối với hội nghị, hội thảo quốc
tế thuộc thẩm quyền cho phép của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật
hiện hành, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo trước khi trình Tổng Thanh
tra phải thông báo cho Vụ Hợp tác Quốc tế biết về mục đích, nội dung, thời gian
và địa điểm tổ chức; thành phần tham gia tổ chức; thành phần tham dự và nguồn
kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo.
Sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Vụ Hợp tác Quốc tế, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo
trình Tổng Thanh tra ký văn bản xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế đó.
Điều 15. Thủ
tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của
Tổng Thanh tra.
Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính
phủ khi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải tuân theo các quy định sau đây:
1. Đối với hội nghị, hội thảo quốc
tế nằm trong Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, trong thời hạn 15 ngày
làm việc trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, đơn vị chủ trì
tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có trách nhiệm gửi công văn trình Tổng Thanh
tra về việc xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cho Vụ Hợp tác Quốc tế.
Trong công văn cần nêu rõ mục đích, nội dung, thời gian và địa điểm tổ chức;
thành phần tham gia tổ chức; thành phần tham dự; kinh phí tổ chức hội nghị, hội
thảo và các vấn đề khác có liên quan để Vụ Hợp tác Quốc tế trình Tổng Thanh tra
xem xét, quyết định.
2. Đối với hội nghị, hội thảo quốc
tế không nằm trong Kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, đơn vị thuộc Thanh
tra Chính phủ có nhu cầu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có trách nhiệm gửi
công văn trình Tổng Thanh tra về việc xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế cho Vụ Hợp tác Quốc tế. Trong công văn cần nêu rõ các nội dung theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Sau khi nhận được công văn của đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Hợp tác Quốc tế trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết
định.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được ý kiến phê duyệt của Tổng Thanh tra về việc cho phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Hợp tác Quốc tế sẽ thông báo cho các đơn vị ý kiến
của Tổng Thanh tra về việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
4. Trường hợp kinh phí tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế được lấy từ các khoản viện trợ ODA của các chính phủ nước
ngoài, các tổ chức liên chính phủ, liên quốc gia hoặc từ các khoản viện trợ phi
chính phủ mà chưa làm thủ tục tiếp nhận viện trợ, đơn vị chủ trì phải tiến hành
các thủ tục xin tiếp nhận viện trợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Quy chế
này.
Sau khi đơn vị chủ trì làm thủ tục
xin tiếp nhận viện trợ, việc xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế được
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này.
Điều 16. Thủ
tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của các cơ quan, tổ chức nước
ngoài
1. Trường hợp các cơ quan, tổ chức
nước ngoài đề nghị tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế (sau đây gọi là cơ quan đề
nghị), thì Vụ Hợp tác Quốc tế, trên cơ sở nhu cầu của cơ quan đề nghị, tiến
hành nghiên cứu nội dung và các hoạt động liên quan đến hội nghị, hội thảo quốc
tế.
Các vấn đề cần nghiên cứu bao gồm:
mục đích, nội dung, thời gian và địa điểm tổ chức; thành phần tham gia tổ chức,
thành phần tham dự; kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo và các vấn đề khác có
liên quan.
Trong thời hạn chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của cơ quan đề nghị xin phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế, Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với các đơn vị có liên quan
thuộc Thanh tra Chính phủ báo cáo Tổng Thanh tra xem xét, quyết định.
Sau khi được Tổng Thanh tra phê
duyệt, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế sẽ thông báo cho cơ quan đề nghị ý kiến của
Tổng Thanh tra về việc cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
2. Nếu nội dung xin phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền cho phép của Thủ tướng Chính phủ, Vụ
Hợp tác Quốc tế hướng dẫn cơ quan đề nghị làm thủ tục xin phép theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 17.
Trách nhiệm tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Đơn vị chủ trì hội nghị, hội
thảo có trách nhiệm:
a) Chuẩn bị nội dung các tài liệu,
báo cáo, tham luận, các tư liệu, số liệu tại hội nghị, hội thảo, cũng như nội
dung các ấn phẩm phát hành trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế;
b) Thực hiện các quy định về bảo
vệ bí mật, các quy định về thông tin tuyên truyền về hội nghị, hội thảo;
c) Thông báo ngay cho cơ quan có
thẩm quyền để xử lý kịp thời đối với trường hợp hội nghị, hội thảo có những diễn
biến phức tạp;
d) Thực hiện các quy định của
pháp luật về chế độ chi tiêu, thanh quyết toán tài chính;
e) Gửi công văn đề nghị làm thủ
tục nhập, xuất cảnh cho đối tác nước ngoài tới Vụ Hợp tác Quốc tế chậm nhất là
10 ngày trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo;
f) Đề xuất việc tổ chức chiêu
đãi (nếu có) và quà lưu niệm cho chuyên gia nước ngoài theo quy định;
g) Chậm nhất 30 ngày sau khi kết
thúc hội nghị, hội thảo phải có báo cáo bằng văn bản đánh giá kết quả hội nghị,
hội thảo gửi các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành và Vụ Hợp tác Quốc
tế để theo dõi chung;
h) Tổ chức in ấn, phát hành và
khai thác kết quả của hội nghị, hội thảo dưới hình thức kỷ yếu, tài liệu tham
khảo hoặc các hình thức thích hợp khác; chuyển các tài liệu liên quan cho Văn phòng
Thanh tra Chính phủ để lưu trữ và sử dụng lâu đài trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo.
2. Vụ Hợp tác Quốc tế có trách
nhiệm:
a) Làm thủ tục nhập, xuất cảnh
cho các đối tác nước ngoài;
b) Phối hợp với đơn vị chủ trì giải
quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Tổng Thanh tra quyết định các vấn đề vướng mắc
phát sinh trong thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo;
c) Gửi bản sao công văn cho phép
tổ chức hội nghị, hội thảo theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Quy chế này
cho Bộ Nội vụ để báo cáo.
3. Các đơn vị khác thuộc Thanh
tra Chính phủ có trách nhiệm:
a) Phối hợp, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo theo sự phân công của Tổng Thanh tra;
b) Tạo điều kiện thời gian và bố
trí công việc hợp lý để cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị tham dự hội nghị,
hội thảo đầy đủ, đúng đối tượng khi được mời.
Chương 5.
TỔ CHỨC ĐOÀN RA, ĐÓN
ĐOÀN VÀO
Điều 18. Thủ
tục thành lập đoàn ra
1. Trên cơ sở kế hoạch hàng năm
về hoạt động đối ngoại, các đơn vị chủ động tiến hành công tác đoàn ra theo quy
định của pháp luật và Quy chế này.
2. Đoàn ra do Tổng Thanh tra làm
trưởng đoàn:
a) Trong thời hạn chậm nhất là
45 ngày làm việc trước khi đoàn ra, Vụ Hợp tác Quốc tế phải tiến hành thủ tục
xin phép Thủ tướng Chính phủ; Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức
Cán bộ và các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ thẩm định hồ sơ cán
bộ theo quy định tại Quy chế bảo vệ chính trị nội bộ, đề xuất các thành viên
trong đoàn và trình Tổng thanh tra xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày làm việc trước khi đoàn ra, Vụ Hợp tác Quốc tế chuẩn bị nội dung cho
đoàn và báo cáo Tổng Thanh tra phê duyệt.
3. Đoàn ra do Phó Tổng Thanh tra
làm trưởng đoàn:
a) Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì,
phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính
phủ thẩm định hồ sơ cán bộ theo quy định tại Quy chế bảo vệ chính trị nội bộ, đề
xuất các thành viên trong đoàn và trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày làm việc trước khi đoàn ra, Vụ Hợp tác Quốc tế chuẩn bị nội dung cho
đoàn và báo cáo trưởng đoàn.
4. Đoàn ra do Lãnh đạo cấp Vụ hoặc
Chuyên viên làm trưởng đoàn:
a) Đối với đoàn ra do Lãnh đạo cấp
Vụ hoặc Chuyên viên làm trưởng đoàn, căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ cụ
thể của từng đoàn, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ
và các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ đề xuất các thành viên
trong đoàn (có thể gồm đại diện các cơ quan ngoài Thanh tra Chính phủ hoặc địa
phương) trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định; đối với đoàn ra gồm 01 người,
sau khi có đề nghị của Thủ trưởng đơn vị chủ quản, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì,
phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định;
b) Trong thời hạn chậm nhất là
05 ngày làm việc trước khi đoàn ra, Vụ Hợp tác Quốc tế phải chuẩn bị nội dung
cho đoàn và hoàn tất các thủ tục cho đoàn. Trường hợp nhận thấy nội dung của
đoàn đi có vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Vụ Hợp tác Quốc tế báo cáo Tổng Thanh tra
xem xét, quyết định.
5. Sau khi có ý kiến đồng ý của
Thủ tướng Chính phủ đối với đoàn do Tổng Thanh tra làm trưởng đoàn, có quyết định
của Tổng Thanh tra đối với đoàn do Phó Tổng Thanh tra, Lãnh đạo cấp Vụ hoặc
Chuyên viên làm trưởng đoàn, Vụ Hợp tác Quốc tế thông báo cho phía đối tác nước
ngoài về thành phần của đoàn, làm thủ tục xuất, nhập cảnh cho đoàn; liên hệ với
Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, Cơ quan đại diện ngoại
giao nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với Văn phòng Thanh tra Chính phủ tiến
hành các thủ tục tiễn và đón đoàn.
6. Đối với đoàn ra nằm trong Kế
hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, trong thời hạn chậm nhất là 20 ngày làm
việc trước ngày dự kiến đoàn ra, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ
chức Cán bộ và các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ hoàn thành các
thủ tục trình Tổng Thanh tra xem xét, ký quyết định cử đoàn ra.
Đối với đoàn ra không nằm trong
kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại, trong thời hạn 10 ngày làm việc trước
ngày dự kiến đoàn ra, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ
và các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ hoàn thành các thủ tục
trình Tổng Thanh tra xem xét, ký quyết định cử đoàn ra. Trong trường hợp đột xuất,
Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với Vụ Tổ chức Cán bộ và các đơn vị có liên quan
hoàn thành thủ tục trình Tổng Thanh tra kịp thời.
7. Trong trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ có nhu cầu đi nước ngoài để
giải quyết việc riêng thì cán bộ, công chức, viên chức đó phải làm văn bản báo
cáo và đề nghị Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ cho phép đi nước ngoài về việc
riêng theo quy định của pháp luật hiện hành về xuất cảnh, nhập cảnh. Văn bản
báo cáo và đề nghị lãnh đạo Thanh tra Chính phủ cho phép đi nước ngoài về việc
riêng gửi qua Vụ Tổ chức Cán bộ phải có ý kiến xác nhận của Vụ trưởng, thủ trưởng
đơn vị công tác của cán bộ, công chức, viên chức đó. Vụ tổ chức Cán bộ trình
lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, ký văn bản cho phép đi nước ngoài về việc
riêng. Vụ Hợp tác Quốc tế giúp hoàn thiện các thủ tục đi nước ngoài.
8. Nghiêm cấm việc lợi dụng danh
nghĩa cơ quan hoặc quan hệ công tác để vận động đối tác nước ngoài mời trực tiếp
hoặc đích danh mình tham gia các hoạt động ở nước ngoài vì mục đích vụ lợi.
Điều 19. Tổ
chức thực hiện đoàn ra
1. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm
trước Tổng Thanh tra về các hoạt động của đoàn từ khi ra nước ngoài đến khi về
Việt Nam, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý
đoàn ra và ý kiến chỉ đạo của Tổng Thanh tra.
2. Đối với các đoàn ra sử dụng
ngân sách nhà nước, trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày
đoàn ra, Văn phòng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hoàn thành các thủ tục
thanh toán vé máy bay, tạm ứng kinh phí cho đoàn. Trong trường hợp đột xuất do
tính cấp bách của công việc, thời hạn chậm nhất để hoàn tất các thủ tục nêu
trên không quá 03 ngày làm việc.
3. Trong thời hạn chậm nhất là
07 ngày làm việc sau khi đoàn về nước, theo sự phân công của Tổng Thanh tra (đối
với đoàn do Tổng Thanh tra làm trưởng đoàn), thành viên trong đoàn có trách nhiệm
hoàn thành báo cáo để trình Tổng Thanh tra ký gửi Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết
quả chuyến đi.
Đối với đoàn ra khác, chậm nhất
là 07 ngày làm việc sau khi đoàn về nước, trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản về kết quả chuyến công tác gửi Tổng Thanh tra, đồng thời sao gửi Vụ Hợp
tác Quốc tế.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ khi đoàn về nước, những hồ sơ, tài liệu chuyên môn do đối tác nước ngoài
tặng, biếu phải được chuyển cho Vụ Hợp tác Quốc tế để khai thác, sử dụng chung
và lưu trữ.
5. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày làm việc kể từ khi đoàn về nước, cán bộ, công chức, viên chức đi công
tác có trách nhiệm hoàn tạm ứng cho Văn phòng Thanh tra Chính phủ và giao lại hộ
chiếu cho Vụ Hợp tác Quốc tế quản lý theo quy định hiện hành về quản lý hộ chiếu.
Điều 20. Thủ
tục đón đoàn Tổng Thanh tra các nước hoặc cấp tương đương
1. Trong thời hạn chậm nhất là
40 ngày làm việc trước khi đoàn vào, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ lập kế hoạch đón đoàn trình Tổng
Thanh tra xem xét, quyết định, bao gồm:
a) Công văn xin phép Thủ tướng
Chính phủ cho đoàn vào (đối với đoàn Tổng Thanh tra các nước hoặc cấp tương
đương);
b) Kế hoạch và chương trình làm
việc của đoàn;
c) Thành phần đoàn Việt Nam tham
gia đón tiếp và làm việc;
d) Kế hoạch kinh phí đón tiếp.
2. Vụ Hợp tác Quốc tế bố trí
phiên dịch, tổ chức, hướng dẫn đoàn đi thăm và làm việc với các cơ quan Trung
ương, địa phương theo kế hoạch, chương trình làm việc đã được phê duyệt.
3. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày làm việc sau khi đoàn rời Việt Nam, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ hoàn thành báo cáo Tổng
Thanh tra về kết quả các hoạt động của đoàn tại Việt Nam hoặc trình Tổng Thanh
tra ký báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thanh quyết toán kinh phí với Văn phòng
Thanh tra Chính phủ.
4. Vụ Hợp tác Quốc tế lập hồ sơ
đoàn vào, thực hiện việc lưu giữ hồ sơ theo quy định và chuyển cho Văn phòng
Thanh tra Chính phủ các tài liệu (nếu có) để khai thác và sử dụng chung.
Điều 21.
Nghi lễ đón tiếp và tiễn đoàn Tổng Thanh tra các nước hoặc cấp tương đương
1. Thanh tra Chính phủ tổ chức
đón đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu quốc tế. Đại diện lãnh đạo Vụ Hợp tác Quốc tế
và Văn phòng Thanh tra Chính phủ tổ chức việc đón tiếp và đưa đoàn về nơi ở.
2. Tại địa điểm hội đàm, Tổng
Thanh tra và các thành viên đoàn Việt Nam đón tại tiền sảnh phòng khách nơi tiến
hành hội đàm. Đoàn Việt Nam được sắp xếp theo thứ tự do Vụ Hợp tác Quốc tế hướng
dẫn.
3. Khi hội đàm, thành phần phía
Việt Nam tương ứng với thành phần chính thức của đoàn nước ngoài. Sơ đồ vị trí
chỗ ngồi bố trí theo yêu cầu ngoại giao và tính chất công việc. Trường hợp cần
thiết, trưởng đoàn hai bên có thể gặp riêng trước khi hội đàm.
4. Trên cơ sở quan hệ hoặc theo
yêu cầu của đoàn nước ngoài, Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm liên hệ chuẩn bị
báo cáo và hoàn tất các thủ tục để trưởng đoàn nước ngoài tiếp kiến lãnh đạo Đảng
và Nhà nước.
5. Tổng Thanh tra tổ chức chiêu
đãi đoàn. Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm thu xếp địa điểm và chuẩn bị giấy mời.
Thành phần dự chiêu đãi do Tổng Thanh tra quyết định. Kết thúc buổi chiêu đãi,
Tổng Thanh tra tặng quà lưu niệm Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn theo
quy định hiện hành.
6. Trước khi đoàn về nước, Tổng
Thanh tra có thể chào từ biệt đoàn tại địa điểm thích hợp. Thành phần đã đón
đoàn sẽ tham gia tiễn đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu.
Điều 22. Thủ
tục đón đoàn Phó Tổng Thanh tra các nước hoặc cấp tương đương
1. Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày làm việc trước khi đoàn vào, Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với các đơn vị
có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ tiến hành lập kế hoạch đón đoàn theo quy
định tại các điểm b, c và d Khoản 1, Điều 20 của Quy chế này.
Các thủ tục khác theo quy định tại
các khoản 2 và 4 Điều 20 của Quy chế này.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày làm việc sau khi đoàn nước ngoài rời Việt Nam, Vụ Hợp tác Quốc tế chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thành báo cáo kết quả các hoạt động
của đoàn tại Việt Nam trình Tổng Thanh tra.
Điều 23.
Nghi lễ đón và tiễn đoàn Phó Tổng Thanh tra các nước hoặc cấp tương đương.
1. Đại diện lãnh đạo Vụ Hợp tác
Quốc tế và đại diện lãnh đạo Văn phòng Thanh tra Chính phủ đón và đưa đoàn về
nơi ở.
2. Phó Tổng Thanh tra tiếp xã
giao và làm việc với đoàn về các vấn đề chính của chuyến thăm.
3. Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng
Thanh tra tổ chức chiêu đãi đoàn. Vụ Hợp tác Quốc tế có trách nhiệm thu xếp địa
điểm và chuẩn bị giấy mời. Thành phần tham dự chiêu đãi do Tổng Thanh tra quyết
định. Kết thúc buổi chiêu đãi, Tổng Thanh tra hoặc Phó Tổng Thanh tra tặng quà
lưu niệm Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn (nếu có).
4. Thành phần đã đón đoàn sẽ
tham gia tiễn đoàn tại sân bay hoặc cửa khẩu.
Điều 24. Thủ
tục đón và làm việc với các đoàn cấp Vụ hoặc các đoàn chuyên gia nước ngoài.
1. Vụ Hợp tác Quốc tế căn cứ vào
kế hoạch hàng năm về hoạt động đối ngoại hoặc báo cáo (đối với các đoàn không nằm
trong kế hoạch) đã được Tổng Thanh tra phê duyệt về việc đón đoàn cấp Vụ hoặc
đoàn chuyên gia (sau đây gọi là đoàn chuyên gia) vào Việt Nam, làm thủ tục nhập,
xuất cảnh cho đoàn vào để triển khai thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc
tế và các công việc khác có liên quan.
2. Vụ Hợp tác Quốc tế và đơn vị
có liên quan chuẩn bị các nội dung làm việc với đoàn và chủ trì việc đón tiếp
đoàn; lập chương trình chi tiết về việc tiếp đón và làm việc với đoàn trình Tổng
Thanh tra phê duyệt.
3. Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với
đơn vị liên quan bố trí phiên dịch, tổ chức hướng dẫn đoàn đi thăm và làm việc
với các cơ quan Trung ương và địa phương theo chương trình đã được phê duyệt.
4. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày làm việc sau khi đoàn chuyên gia rời Việt Nam, Vụ Hợp tác Quốc tế và
đơn vị liên quan báo cáo Tổng Thanh tra bằng văn bản về kết quả đón tiếp và làm
việc với đoàn.
5. Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với
đơn vị có liên quan làm các thủ tục nhập, xuất cảnh cho đoàn, bố trí phiên dịch,
tổ chức hướng dẫn đoàn đi thăm, làm việc với các cơ quan Trung ương và địa
phương theo chương trình đã được phê duyệt.
Điều 25.
Tháp tùng
1. Tổng Thanh tra tháp tùng đoàn
nước ngoài tiếp kiến lãnh đạo Đảng và Nhà nước, trường hợp đột xuất Tổng Thanh
tra cử Phó Tổng Thanh tra tháp tùng đoàn.
2. Đối với đoàn Tổng Thanh tra
hoặc cấp tương đương, Phó Tổng Thanh tra tháp tùng đoàn trong thời gian đoàn
thăm, làm việc tại Việt Nam. Trường hợp vì lý do khách quan, Vụ trưởng Vụ Hợp
tác Quốc tế hoặc Thủ trưởng đơn vị liên quan tháp tùng đoàn cùng với 01 cán bộ
của Vụ Hợp tác quốc tế.
3. Đối với đoàn Phó Tổng Thanh
tra hoặc cấp tương đương, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế tháp tùng đoàn trong thời
gian đoàn thăm và làm việc tại Việt Nam. Trường hợp vì lý do khách quan, Phó Vụ
trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế hoặc lãnh đạo đơn vị liên quan tháp tùng đoàn cùng với
01 cán bộ của Vụ Hợp tác Quốc tế.
4. Đối với đoàn khác, đơn vị
liên quan cử cán bộ tháp tùng đoàn trong thời gian đoàn thăm và làm việc tại Việt
Nam cùng với 01 cán bộ của Vụ Hợp tác Quốc tế.
Chương 6.
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
KHÁC
Điều 26.
Quan hệ hợp tác với Cơ quan Thanh tra, Cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và
Cơ quan phòng, chống tham nhũng các nước.
Tổng Thanh tra trực tiếp hoặc ủy
quyền cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế trao đổi với Cơ quan Thanh tra, Cơ quan
giải quyết khiếu nại, tố cáo và Cơ quan phòng, chống tham nhũng các nước nhằm
thiết lập, củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác.
Điều 27.
Quan hệ hợp tác với đối tác nước ngoài
Tổng Thanh tra ủy quyền cho Vụ
trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế hoặc trong trường hợp cần thiết, ủy quyền cho Thủ trưởng
đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế trao đổi với đối
tác nước ngoài.
Điều 28. Thủ
tục xin tiếp đối tác nước ngoài
1. Tổng Thanh tra ủy quyền cho Vụ
trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế tiếp nhận và xử lý yêu cầu về việc tiếp đối tác nước
ngoài tại cơ quan Thanh tra Chính phủ. Các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có
nhu cầu tiếp đối tác nước ngoài chuyển đề nghị về việc tiếp đối tác nước ngoài
đến Vụ Hợp tác Quốc tế để xử lý.
Trường hợp tiếp đối tác nước
ngoài theo yêu cầu của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp
với các đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ thu xếp và tổ chức buổi
tiếp.
2. Sau khi lãnh đạo Thanh tra
Chính phủ đồng ý tiếp đối tác nước ngoài theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác
Quốc tế, đơn vị chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị nội dung để làm việc với đối
tác nước ngoài. Vụ Hợp tác Quốc tế bố trí phiên dịch, cử cán bộ cùng dự để tổng
hợp và theo dõi chung.
3. Trường hợp Vụ Hợp tác Quốc tế
chủ trì tiếp đối tác nước ngoài mà nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị khác thuộc Thanh tra Chính phủ hoặc chương trình, dự án hợp tác quốc tế,
Vụ Hợp tác Quốc tế mời đại diện của đơn vị hoặc chương trình, dự án hợp tác quốc
tế có liên quan cùng dự.
4. Thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh
tra Chính phủ tiếp đối tác nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Theo sự phân công của Tổng
Thanh tra;
b) Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Hợp tác Quốc tế;
c) Tự đề xuất và được Tổng Thanh
tra cho phép.
Thủ trưởng đơn vị thuộc Thanh
tra Chính phủ chủ trì việc tiếp đối tác nước ngoài, chịu trách nhiệm về nội
dung, Vụ Hợp tác Quốc tế bố trí phiên dịch và cán bộ ghi biên bản, gửi văn bản
báo cáo Tổng Thanh tra và lưu tại Vụ Hợp tác Quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.
5. Trong trường hợp tiếp đối tác
nước ngoài theo quy định tại các Khoản 3, Khoản 4 của Điều này, nếu có sự phân
công của Thủ trưởng đơn vị, thì cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm tiếp
đối tác nước ngoài. Sau khi tiếp phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị bằng văn bản.
Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về việc phân công và nội dung tiếp đối tác
nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình.
6. Ban Quản lý chương trình, dự
án thường xuyên làm việc với đối tác nước ngoài thuộc phạm vi của chương
trình, dự án có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý và chịu trách nhiệm trước
Tổng Thanh tra về toàn bộ các hoạt động của chương trình, dự án. Báo cáo được
sao gửi Vụ Hợp tác Quốc tế để tổng hợp và theo dõi chung.
Điều 29. Thời
hạn giải quyết việc tiếp đối tác nước ngoài
1. Trường hợp tiếp đối tác nước
ngoài theo yêu cầu của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, Vụ Hợp tác
Quốc tế phối hợp với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ hoặc các cơ quan có
liên quan đề xuất thời gian, nội dung báo cáo lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tiếp.
2. Đối với trường hợp tiếp nhận
và xử lý yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Vụ Hợp tác Quốc tế trình lãnh đạo
Thanh tra Chính phủ về việc tiếp đối tác nước ngoài và nếu lãnh đạo Thanh tra
Chính phủ đồng ý thì giao đơn vị liên quan tiếp đối tác nước ngoài.
3. Đối với trường hợp tiếp đối
tác nước ngoài theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ, trong thời
hạn chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp xúc, đơn vị thuộc
Thanh tra Chính phủ có nhu cầu tiếp đối tác nước ngoài tại Thanh tra Chính phủ
phải gửi yêu cầu đến Vụ Hợp tác Quốc tế trình lãnh đạo Thanh tra Chính phủ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, Vụ Hợp tác Quốc tế thông báo về việc tiếp đối
tác nước ngoài.
Điều 30.
Chuẩn bị về nội dung, hình thức và tiếp đối tác nước ngoài
1. Nội dung trao đổi với đối tác
nước ngoài của đơn vị chủ trì tiếp quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 28 của
Quy chế này do đơn vị đó chịu trách nhiệm. Trường hợp thấy rằng nội dung trao đổi
có vấn đề phức tạp, nhạy cảm, đơn vị tiếp đối tác nước ngoài phối hợp với Vụ Hợp
tác Quốc tế báo cáo Tổng Thanh tra xem xét, quyết định.
2. Các cuộc tiếp xúc tại cơ quan
Thanh tra Chính phủ chỉ được tổ chức tại các phòng do Văn phòng Thanh tra Chính
phủ bố trí theo yêu cầu của đơn vị chủ trì tiếp. Không tiếp đối tác nước ngoài
tại phòng làm việc của cán bộ, công chức, viên chức. Khi tiếp đối tác nước
ngoài phải có ít nhất hai người cùng dự và chấp hành nội quy bảo vệ cơ quan.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử tiếp đối tác nước ngoài có mặt tại nơi tiếp
trước 10 phút, mặc trang phục lịch sự, đúng nghi lễ đối ngoại. Các đơn vị phải
mở sổ theo dõi để ghi chép đầy đủ nội dung các cuộc tiếp xúc với đối tác nước
ngoài.
3. Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp với
Văn phòng Thanh tra Chính phủ bố trí phục vụ lễ tân đối ngoại theo yêu cầu của
đơn vị chủ trì tiếp đối tác nước ngoài.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử tiếp đối tác nước ngoài (kể cả tiếp ngoài cơ quan Thanh tra Chính phủ
do các cơ quan khác chủ trì hoặc ngoài giờ mang tính chất không chính thức có kết
hợp trao đổi công việc) có trách nhiệm ghi chép đầy đủ nội dung và báo cáo Thủ
trưởng đơn vị. Trường hợp nội dung trao đổi liên quan đến quan hệ hợp tác thì
Thủ trưởng đơn vị phải trao đổi với Vụ Hợp tác Quốc tế để báo cáo Tổng Thanh
tra xem xét, quyết định.
5. Cán bộ, công chức, viên chức
tiếp xúc với đối tác nước ngoài qua điện thoại hoặc trao đổi bằng thư điện tử
hoặc qua các phương tiện trao đổi thông tin khác, nếu nội dung liên quan đến
công việc chung cần báo cáo kịp thời và đầy đủ với thủ trưởng đơn vị và Vụ Hợp
tác quốc tế.
Điều 31. Tiếp
đối tác nước ngoài ngoài giờ làm việc, ngoài cơ quan Thanh tra Chính phủ.
Cán bộ, công chức, viên chức của
Thanh tra Chính phủ chỉ tiếp đối tác nước ngoài liên hệ về việc công ngoài giờ
làm việc, ngoài cơ quan Thanh tra Chính phủ khi Thủ trưởng đơn vị phân công và
có ý kiến chấp thuận của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ.
Điều 32. Hoạt
động lễ tân đối ngoại hàng năm
1. Trước ngày 01 tháng 11 hàng
năm, Vụ Hợp tác Quốc tế lên lịch về các ngày quốc khánh, ngày kỷ niệm có ý
nghĩa lịch sử lớn của các nước, các tổ chức quốc tế có quan hệ hợp tác với
Thanh tra Chính phủ, báo cáo Tổng Thanh tra quyết định việc gửi thư, thiếp,
công hàm, hoa hoặc quà chúc mừng.
2. Đối với ngày quốc khánh các
nước có quan hệ với Thanh tra Chính phủ, Vụ Hợp tác Quốc tế gửi lẵng hoa kèm
theo danh thiếp của Tổng Thanh tra đến cơ quan đại diện ngoại giao của nước đó.
Tùy theo mức độ về quan hệ, Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ tham dự tiệc chiêu đãi
nhân ngày quốc khánh của các nước.
3. Đối với các hoạt động kỷ niệm
khác, Vụ Hợp tác Quốc tế căn cứ vào mức độ về quan hệ, đề xuất việc tham gia của
lãnh đạo Thanh tra Chính phủ. Lãnh đạo cấp Vụ và công chức, viên chức các đơn vị
thuộc Thanh tra Chính phủ tham dự theo giấy mời của đối tác nước ngoài sau khi
có ý kiến tham vấn của Vụ Hợp tác Quốc tế.
4. Hàng năm, Vụ Hợp tác Quốc tế
có trách nhiệm tập hợp các đề xuất của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra
Chính phủ hoặc Giám đốc các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về đề nghị các
hình thức khen thưởng cho người nước ngoài đã có những đóng góp trong lĩnh vực
hợp tác.
Sau khi có ý kiến đồng ý của Tổng
Thanh tra, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Thanh tra Chính phủ hoặc Giám đốc
các chương trình, dự án có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Tổ
chức Cán bộ và Văn phòng Thanh tra Chính phủ hoàn thành các thủ tục theo quy định
của pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng.
5. Quà lưu niệm tặng cho các đối
tác nước ngoài là sản phẩm do Việt Nam sản xuất, mang bản sắc văn hóa dân tộc
và có tính chất kỷ niệm. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị và nhu cầu đối ngoại,
Vụ Hợp tác Quốc tế lên kế hoạch trình lãnh đạo Thanh tra Chính phủ phê duyệt và
thực hiện việc mua theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 33.
Trang phục trong công tác đối ngoại
1. Cán bộ, công chức, viên chức
Thanh tra Chính phủ khi tham gia hoạt động đối ngoại phải mặc trang phục cho
phù hợp với lễ tân đối ngoại.
2. Đối với các buổi lễ, cuộc đón
tiếp, hội đàm, chiêu đãi, tiễn đưa có tính chất chính thức của Thanh tra Chính
phủ và Nhà nước, Vụ Hợp tác Quốc tế hướng dẫn cụ thể trang phục từng buổi trong
giấy mời hoặc thông báo tiếp đối tác.
Điều 34.
Trao đổi tài liệu
1. Hàng năm, trên cơ sở đề nghị
của các đơn vị và nhu cầu công việc, Vụ Hợp tác Quốc tế lên danh mục sách báo,
tài liệu phục vụ công tác đối ngoại trình Tổng Thanh tra xem xét, quyết định và
thực hiện việc mua.
2. Các đơn vị, cá nhân thuộc
Thanh tra Chính phủ sau khi tiếp nhận các tài liệu do cơ quan, tổ chức nước
ngoài gửi đến, có trách nhiệm chuyển cho Vụ Hợp tác Quốc tế trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu đó để dịch thuật và sử dụng chung.
3. Trong quá trình tiếp nhận và
xử lý tài liệu do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài gửi đến, các đơn vị,
cá nhân thuộc Thanh tra Chính phủ nếu phát hiện nội dung của tài liệu có vấn đề
nhạy cảm, phức tạp cần thông báo cho Vụ Hợp tác Quốc tế để xử lý.
4. Các đơn vị, cá nhân thuộc
Thanh tra Chính phủ khi cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho cá nhân,
tổ chức nước ngoài phải có sự đồng ý của Tổng Thanh tra.
Điều 35. Quản
lý công văn, công hàm
1. Khi nhận được công văn, công
hàm, căn cứ vào nội dung công văn, công hàm, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
nhận được công văn, công hàm trực tiếp xử lý hoặc chuyển cho đơn vị phụ trách nội
dung xử lý. Nếu nội dung trong công văn, công hàm thuộc thẩm quyền của lãnh đạo
Thanh tra Chính phủ thì báo cáo lãnh đạo Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định;
2. Các đơn vị chức năng khi trả
lời công văn, công hàm theo thẩm quyền có trách nhiệm sao gửi một bản sao cho Vụ
Hợp tác Quốc tế để theo dõi chung;
3. Thực hiện chế độ lưu giữ tại Văn
phòng.
Chương 7.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 36. Chế
độ báo cáo định kỳ
1. Trước ngày 01 tháng 5 và ngày
01 tháng 11 hàng năm, Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án hợp tác quốc tế
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ có tham gia các hoạt động đối
ngoại, có trách nhiệm gửi báo cáo cho Vụ Hợp tác Quốc tế về tình hình thực hiện
hoạt động đối ngoại để Vụ Hợp tác Quốc tế tổng hợp, báo cáo Tổng Thanh tra.
2. Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế,
Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án hoặc Thủ trưởng đơn vị liên quan có
trách nhiệm báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế
theo yêu cầu của Tổng Thanh tra.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo
định kỳ, Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án hợp tác quốc tế và Thủ trưởng
đơn vị có liên quan thực hiện dự án có trách nhiệm chuẩn bị công văn, báo cáo để
trình Tổng Thanh tra ký gửi Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành hữu quan; sau
khi được Tổng Thanh tra ký gửi đi, bản sao báo cáo được gửi Vụ Hợp tác Quốc tế
để theo dõi chung.
Điều 37.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Đơn vị, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong hoạt động đối ngoại theo quy định của pháp luật và Quy chế này
được Tổng Thanh tra khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
2. Đơn vị, cá nhân vi phạm các
quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
|
TỔNG
THANH TRA
Trần Văn Truyền
|