THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 182/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM THAM GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRONG NÔNG
NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp
tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần
thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 20 tháng 12 năm 2023 của Bộ Chính
trị về đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Hội Nông dân Việt Nam đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần
thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ
về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chuyển đổi số
trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã;
Theo đề nghị của Chủ tịch Trung ương Hội Nông
dân Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hội Nông dân Việt Nam tham gia phát triển
kinh tế tập thể trong nông nghiệp đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án) như
sau:
1. Quan điểm
a) Phát huy, nâng cao vai trò Hội Nông dân Việt Nam
(Hội Nông dân) tham gia phát triển kinh tế tập thể (KTTT) trong nông nghiệp; đẩy
mạnh thông tin, tuyên truyền; thu hút, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên,
nông dân tích cực tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp.
b) Phát huy sức mạnh nội lực của nông dân trong xây
dựng, phát triển KTTT trong nông nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của từng địa phương, vùng, miền và cả nước; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường,
tinh thần hợp tác, liên kết trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp của hội
viên, nông dân.
c) Phát triển tổ hợp tác (THT), hợp tác xã (HTX)
nông nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập, kết hợp lồng
ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội ở nông thôn gắn với xây dựng chi, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp;
góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho hội viên,
nông dân, đẩy mạnh các phong trào nông dân phù hợp với Điều lệ của Hội Nông dân
và quy định của pháp luật.
d) Nhà nước hỗ trợ về cơ chế, chính sách và một phần
kinh phí để Hội Nông dân tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
cho hội viên nông dân là thành viên tổ chức KTTT trong nông nghiệp; tạo điều kiện
cho thành viên sản xuất kinh doanh hiệu quả, phát triển bền vững, thu hút hội
viên, nông dân tham gia phát triển KTTT; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng
hoạt động các tổ chức KTTT trong nông nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn,
hỗ trợ thành lập.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Nâng cao vai trò, hiệu quả tham gia phát triển KTTT
trong nông nghiệp của Hội Nông dân; khơi dậy tinh thần hợp tác, khởi nghiệp,
sáng tạo của hội viên, nông dân; thu hút ngày càng nhiều hội viên, nông dân, cá
nhân và tổ chức tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp; góp phần nâng cao
thu nhập và chất lượng cuộc sống của thành viên, hộ gia đình, thực hiện vai trò
và trách nhiệm xã hội, phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025:
+ Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới ít nhất 250 HTX,
1.500 THT trong nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
cho ít nhất 750 HTX nông nghiệp do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ
trợ thành lập.
+ Thu hút thêm 5% số hộ hội viên nông dân tham gia
các tổ chức KTTT trong nông nghiệp.
+ Hỗ trợ ít nhất 10% số chi Hội Nông dân nghề nghiệp,
tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành HTX, THT nông nghiệp.
+ Có ít nhất 30% số HTX nông nghiệp do Hội Nông dân
hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế khác; 25% số HTX nông nghiệp được hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng.
+ 100% cán bộ Hội Nông dân các cấp làm công tác hỗ
trợ phát triển KTTT được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng
tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển KTTT; ít nhất 70% số
cán bộ chủ chốt HTX nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập được tham gia
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đến năm 2030:
+ Tư vấn, hỗ trợ thành lập mới ít nhất 750 HTX,
4.000 THT trong nông nghiệp; củng cố, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
cho 1.500 HTX nông nghiệp do các cấp Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ
thành lập.
+ Thu hút thêm 10% số hộ hội viên nông dân tham gia
các tổ chức KTTT trong nông nghiệp.
+ Hỗ trợ ít nhất 15% số chi Hội Nông dân nghề nghiệp,
tổ Hội Nông dân nghề nghiệp phát triển thành HTX, THT nông nghiệp.
+ Có ít nhất 45% số HTX nông nghiệp do Hội Nông dân
hỗ trợ thành lập tham gia liên kết sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế khác; 30% số HTX nông nghiệp được hỗ trợ tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng.
+ 100% cán bộ Hội Nông dân các cấp làm công tác hỗ
trợ phát triển KTTT được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng
tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ nông dân phát triển KTTT; ít nhất 90% số
cán bộ chủ chốt HTX nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ thành lập được tham gia
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Phạm vi, đối tượng, thời gian
thực hiện
a) Phạm vi thực hiện Đề án: Trên địa bàn của 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
b) Đối tượng của Đề án
- THT, HTX trong nông nghiệp do Hội Nông dân vận động,
hướng dẫn, hỗ trợ thành lập; người quản lý, điều hành và các thành viên, hội
viên nông dân tham gia THT, HTX trong nông nghiệp.
- Hội viên, nông dân có nhu cầu tham gia phát triển
KTTT trong nông nghiệp.
- Các chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân
nghề nghiệp.
- Cán bộ Hội Nông dân các cấp, các tổ chức và cá
nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện, gồm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đến năm 2025.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến năm 2030.
4. Kinh phí thực hiện Đề án
a) Nguồn vốn thực hiện Đề án bao gồm:
- Vốn ngân sách trung ương: Bố trí trong dự toán
ngân sách chi thường xuyên hàng năm cho các cơ quan thực hiện Đề án và lồng
ghép từ Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX; các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030; các chương trình, dự án có
liên quan khác.
- Vốn ngân sách địa phương.
- Vốn tín dụng (bao gồm: Vốn tín dụng từ Ngân hàng
Chính sách xã hội, Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX, Quỹ Hỗ trợ nông dân theo quy định
của pháp luật).
- Vốn của doanh nghiệp, HTX, THT, hộ gia đình tự
huy động.
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
b) Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Đề án: Được
trích từ nguồn ngân sách nhà nước phân bổ chi thường xuyên và vốn thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giao hàng năm cho các cấp Hội Nông dân.
c) Cơ chế tài chính của Đề án: Thực hiện theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước và cơ chế tài chính các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án có liên quan.
5. Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm
a) Thông tin, tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao nhận thức, vận động, thu hút hội viên, nông dân tích cực tham gia phát
triển KTTT trong nông nghiệp:
- Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về KTTT trong nông nghiệp; tổ chức các lớp tập huấn,
hội nghị, diễn đàn chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nâng cao nhận thức cho hội
viên, nông dân về hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp theo chuỗi giá trị; thay đổi tư duy sản xuất phát triển kinh tế
nông nghiệp; vận động hội viên, nông dân tích cực tham gia phát triển KTTT
trong nông nghiệp thông qua sinh hoạt chi hội, tổ hội, câu lạc bộ của nông dân.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền; phát huy vai trò các cơ quan truyền thông của Hội Nông dân trong tuyên
truyền về KTTT trong nông nghiệp; chú trọng tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến
các mô hình KTTT trong nông nghiệp hoạt động hiệu quả, các tấm gương, điển hình
tiên tiến về hợp tác, liên kết trong sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng, duy trì các chuyên trang, chuyên mục về
kết quả, hoạt động của tổ chức KTTT trong nông nghiệp do Hội Nông dân vận động,
hướng dẫn, hỗ trợ thành lập trên các phương tiện truyền thông của Hội.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, nông
dân tập trung, tích tụ đất nông nghiệp, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật để phát triển KTTT, tổ chức sản xuất
quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, hình thành các vùng nguyên liệu lớn phục vụ
chế biến và xuất khẩu.
- Phát động phong trào thi đua “Cán bộ, hội viên
nông dân tích cực tham gia phát triển KTTT trong nông nghiệp”; tổ chức tôn
vinh, khen thưởng, tổng kết, nhân rộng các mô hình KTTT trong nông nghiệp điển
hình do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập; biểu dương các tập
thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong phát triển KTTT trong nông
nghiệp.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của THT, HTX nông nghiệp do Hội Nông dân vận động, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập:
- Rà soát kết quả hoạt động, đề xuất các giải pháp
cụ thể hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của THT, HTX nông nghiệp; phối hợp với các cơ quan chức năng sắp xếp, tái
cơ cấu, tổ chức lại THT, HTX nông nghiệp hoạt động không hiệu quả, ngừng hoạt động.
- Tư vấn hoàn thiện, sửa đổi điều lệ; hướng dẫn thủ
tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức, hoạt động, xây dựng phương án sản xuất, kinh
doanh,
- Hỗ trợ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của THT, HTX nông nghiệp và thành viên.
- Hỗ trợ nâng cao số lượng và chất lượng các dịch vụ
đối với THT, HTX nông nghiệp, đáp ứng tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm gắn với
chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực vùng, miền, địa phương, phục vụ thị trường trong
nước và xuất khẩu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ THT, HTX nông nghiệp đẩy mạnh
chuyển đổi số trong sản xuất, kinh doanh, phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
c) Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên, nông dân
thành lập, phát triển các THT, HTX nông nghiệp, mở rộng đối tượng tham gia:
- Tư vấn hỗ trợ sáng lập viên trong thành lập mới,
mở rộng đối tượng thành viên tham gia THT, HTX nông nghiệp.
- Khuyến khích, vận động, hướng dẫn các hộ nông dân
sản xuất kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc làm nòng cốt, hạt nhân thành lập
THT, HTX nông nghiệp.
- Phát triển chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội
Nông dân nghề nghiệp thành THT, HTX; đẩy mạnh thành lập chi Hội Nông dân, tổ Hội
Nông dân trong HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ THT, HTX nông nghiệp tham gia liên kết sản
xuất kinh doanh, thành lập doanh nghiệp trong HTX, góp vốn vào doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật nhằm phát triển sản xuất; hình thành mạng lưới THT,
HTX nông nghiệp điển hình do Hội Nông dân hỗ trợ.
- Hỗ trợ vốn, tín dụng đối với các chi Hội Nông dân
nghề nghiệp, tổ Hội Nông dân nghề nghiệp, THT và HTX nông nghiệp.
- Phát triển và nhân rộng các mô hình THT, HTX nông
nghiệp hoạt động hiệu quả gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng
công nghệ cao, chuyển đổi số, phát triển nông nghiệp xanh, hữu cơ, tuần hoàn,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức
KTTT trong nông nghiệp do Hội Nông dân hỗ trợ:
- Tổ chức, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan
trong đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của THT, HTX nông nghiệp; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các nông dân sản xuất
kinh doanh giỏi, nông dân xuất sắc trở thành giám đốc HTX nông nghiệp.
- Tăng cường kỹ năng, nghiệp vụ trong chuyển đổi số
đổi vợi THT, HTX nông nghiệp.
- Chuyển giao khoa học, công nghệ cho hội viên,
nông dân là thành viên THT, HTX nông nghiệp, chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ Hội
Nông dân nghề nghiệp.
- Tổ chức thăm quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm
trong và ngoài nước cho THT, HTX nông nghiệp, chi Hội Nông dân nghề nghiệp, tổ
Hội Nông dân nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
đ) Nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành
và tham gia hỗ trợ phát triển KTTT trong nông nghiệp của Hội Nông dân các cấp:
- Bồi dưỡng, học tập trong và ngoài nước cho cán bộ
lãnh đạo Hội Nông dân các cấp theo quy định của pháp luật.
- Phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động
các trường, trung tâm thuộc tổ chức Hội trong đào tạo, bồi dưỡng về KTTT trong
nông nghiệp.
- Đánh giá chất lượng dịch vụ, vật tư đầu vào trong
sản xuất nông nghiệp thông qua các chỉ số đánh giá. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu theo dõi, giám sát, đánh giá về THT, HTX do Hội Nông dân hỗ trợ.
- Tham gia hoạt động giám sát, phản biện xã hội, phối
hợp kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của Đề án.
e) Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển KTTT
trong nông nghiệp của Hội Nông dân:
- Vận động, thu hút đa dạng các nguồn lực từ các tổ
chức quốc tế hỗ trợ phát triển KTTT trong nông nghiệp.
- Tăng cường học tập, chia sẻ kinh nghiệm phát triển
KTTT trong nông nghiệp với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm các bộ, ngành trung ương
a) Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (Trung ương Hội):
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
triển khai thực hiện Đề án theo từng giai đoạn và hàng năm; giám sát, đánh giá,
sơ kết, tổng kết các hoạt động của Đề án.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Nông dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; giám sát việc
thực hiện phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
- Lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án hằng năm gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan để bố trí nguồn
vốn ngân sách trung ương thực hiện Đề án theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án; đề xuất
bổ sung, điều chỉnh nội dung của Đề án bảo đảm phù hợp với thực tế trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
- Tham mưu, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá
nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Đề án; tổ chức
tôn vinh các tổ chức KTTT trong nông nghiệp tiêu biểu gắn với các chuỗi sự kiện
do Hội Nông dân tổ chức.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trên cơ sở đề nghị của
Trung ương Hội và các cơ quan thực hiện Đề án, tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ
vốn ngân sách trung ương thực hiện Đề án vào kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ
trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025, các chương trình sửa đổi, bổ
sung cho giai đoạn 2026 - 2030, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Bộ Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách trung ương, trên cơ sở đề xuất của Trung ương Hội và các bộ, ngành liên
quan, tổng hợp, cân đối trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước hoặc lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình, đề án có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
để thực hiện Đề án.
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với Trung ương Hội thực hiện một số hoạt
động của Đề án theo lĩnh vực của Bộ; lồng ghép các hoạt động của Đề án theo
lĩnh vực của Bộ và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Trung ương Hội tổ chức liên kết đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho THT, HTX nông nghiệp và thành viên; tổ chức các diễn
đàn, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm hoạt động của tổ chức KTTT trong nông nghiệp
do Hội Nông dân Việt Nam hỗ trợ.
đ) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với
Trung ương Hội lồng ghép thực hiện các hoạt động của Đề án theo lĩnh vực của Bộ
và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
e) Bộ Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Trung
ương Hội thực hiện các hoạt động của Đề án lồng ghép trong Chương trình chuyển
đổi số quốc gia; hướng dẫn các cấp Hội Nông dân thực hiện các hoạt động tuyên
truyền của Đề án; hỗ trợ đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, nghiệp vụ truyền
thông về KTTT trong nông nghiệp cho cán bộ Hội Nông dân.
g) Bộ Công Thương: Phối hợp với Trung ương Hội thực
hiện một số mô hình tiêu thụ nông sản thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến
thương mại; hướng dẫn các tổ chức KTTT trong nông nghiệp xây dựng và phát triển
thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước và ngoài nước.
h) Ủy ban Dân tộc: Phối hợp với Trung ương Hội lồng
ghép thực hiện các hoạt động của Đề án trong Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
i) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam:
- Phối hợp với Trung ương Hội tuyên truyền, vận động,
triển khai thực hiện Đề án; tư vấn kiện toàn tổ chức, hoạt động và kiểm toán
HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ các THT, HTX nông nghiệp do Hội Nông dân vận
động, hướng dẫn thành lập tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ Hỗ trợ phát triển
HTX.
2. Trách nhiệm của địa phương
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương:
- Căn cứ nội dung Đề án được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, tùy theo điều kiện, đặc điểm cụ thể của địa phương, chỉ đạo xây dựng,
phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án tại địa phương.
- Chủ động bố trí nguồn lực cần thiết từ ngân sách
địa phương, sử dụng nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, lồng ghép
các nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ Hội Nông dân
các cấp trên địa bàn triển khai thực hiện Đề án.
- Định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển
khai thực hiện Đề án trên địa bàn; phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về Trung ương Hội.
b) Hội Nông dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương:
- Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện
Đề án sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc đề
xuất, bố trí nguồn lực từ ngân sách địa phương, lồng ghép các chương trình, dự
án để triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Hội Nông dân cấp huyện xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Đề án cấp huyện; kiểm tra việc thực hiện phù hợp
với đặc thù của từng địa phương.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp: Đề nghị cơ quan trung ương của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam), các tổ chức xã hội
nghề nghiệp, các hội, hiệp hội liên quan tăng cường tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn, hỗ trợ đoàn viên, hội viên tham gia, triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội:
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội:
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, PL, CN, KGVX,
QHĐP, Công báo;
- Lưu: VT, NN(2b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|