ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 1815/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 06
tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2005 và năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
18/2020/QĐ-UBND ngày 20/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về
công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 445/TTr-SNV ngày 10/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2120/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1815/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 1. Vị trí,
chức năng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu về công tác thi đua,
khen thưởng của tỉnh; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh; chịu sự hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
trong việc tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng
trên phạm vi toàn tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 2. Nhiệm vụ
của Hội đồng
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ
quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế trong việc phát động phong trào thi
đua yêu nước, bảo đảm phát triển phong trào thi đua rộng khắp, đúng hướng và có
hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội,
an ninh - quốc phòng của tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành các quy định cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
3. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách về thi
đua, khen thưởng của đơn vị trên địa bàn tỉnh.
4. Định kỳ đánh giá tình hình phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và trong từng giai đoạn.
5. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho các
cá nhân, tổ chức hoặc trình khen thưởng cấp Nhà nước.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn các các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đoàn thể tỉnh; các huyện, thị xã,
thành phố thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị.
7. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phát động các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề hàng năm.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Phó Chủ tịch thứ Nhất Hội đồng -
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh;
c) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
- Giám đốc Sở Nội vụ;
d) Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh.
3. Các Ủy viên Hội đồng:
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám đốc Sở Tài chính;
c) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
đ) Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ
chức Tỉnh ủy;
e) Phó Trưởng ban Nội chính Tỉnh uỷ;
g) Phó Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;
h) Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
i) Phó Giám đốc phụ trách công tác
xây dựng lực lượng Công an tỉnh;
k) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
l) Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh;
m) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh.
n) Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh;
o) Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ.
4. Thường trực Hội đồng: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Hội đồng
5. Cơ quan Thường trực Hội đồng: Ban
Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ.
6. Thư ký Hội đồng:
a) Phó Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ;
b) Chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi lĩnh vực thi đua, khen thưởng tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG, CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI
ĐỒNG
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thường trực Hội đồng
1. Lập kế hoạch và chương trình công
tác của Hội đồng trình Hội đồng thông qua dự thảo chương trình nội dung kế hoạch
công tác; thông báo kết luận các kỳ họp.
2. Xử lý những vấn đề phát sinh giữa
hai kỳ họp của Hội đồng, báo cáo với Hội đồng trong phiên họp Hội đồng gần nhất.
3. Thông qua dự thảo các văn bản để
triển khai các chủ trương công tác và các kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng
a) Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng;
chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh; chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng; phân công các
thành viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ giao;
b) Chỉ đạo thực hiện các quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Đề nghị cấp có thẩm quyền xét,
khen thưởng, quyết định thu hồi các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định triệu tập và chủ trì
các phiên họp Hội đồng, trường hợp vắng mặt ủy quyền Phó Chủ tịch thứ nhất Hội
đồng điều hành.
2. Phó Chủ tịch thứ Nhất Hội đồng
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những nhiệm vụ được phân công; chủ trì
các phiên họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
b) Đề xuất chủ trương, kế hoạch, hướng
dẫn kiểm tra việc tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, công tác thi đua,
khen thưởng;
c) Thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các
văn bản của Hội đồng, chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Quy chế và các
quyết định của Hội đồng.
3. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
a) Trực tiếp chỉ đạo Cơ quan Thường
trực của Hội đồng thực hiện công tác tham mưu, đề xuất các chủ chương, chính
sách, kế hoạch, chương trình về công tác thi đua, khen thưởng trong năm, giai
đoạn;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh các phong trào
thi đua, nâng cao chất lượng khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
c) Chỉ đạo cơ quan Thường trực của Hội
đồng: Dự thảo, tổng hợp tiếp thu các ý kiến của các thành viên Hội đồng, dự thảo
các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng
của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các
cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng; giúp Chủ tịch
Hội đồng tổng hợp đánh giá tình hình và kết quả các phong trào thi đua yêu nước;
đ) Tổ chức thẩm định thành tích của tập
thể, cá nhân trình Hội đồng họp xét duyệt hoặc xin ý kiến các thành viên Hội đồng
khi vắng mặt bằng văn bản; căn cứ kết quả xét duyệt hoặc ý kiến biểu quyết của
thành viên Hội đồng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét duyệt, khen thưởng;
e) Thường xuyên giữ mối liên hệ, trao
đổi thông tin với các cấp, các ngành các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt
động của Hội đồng;
g) Thường trực giải quyết các công việc
của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng theo ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng;
h) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo
liên quan đến lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng - Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chịu trách nhiệm phụ trách tổ chức triển
khai thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
5. Phó Chủ tịch Hội đồng - Chủ tịch
Liên đoàn Lao động tỉnh: Chịu trách nhiệm phụ trách tổ chức triển khai thực hiện
phong trào thi đua trong công nhân, viên chức và lao động thuộc các thành phần
kinh tế và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn chung của các thành viên Hội đồng
1. Theo dõi, chỉ đạo các phong trào
thi đua và công tác khen thưởng của cơ quan, đơn vị mình công tác; phụ trách
các khối thi đua.
2. Dự các phiên họp của Hội đồng,
tham gia và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng và báo cáo Chủ
tịch, Phó Chủ tịch thứ Nhất khi vắng mặt các hoạt động của Hội đồng.
3. Phát hiện, lựa chọn những tập thể,
cá nhân tiêu biểu để nhân điển hình tiên tiến; đề nghị các ngành, các cấp xem
xét khen thưởng và đề nghị Nhà nước khen thưởng.
4. Đề xuất với Hội đồng các biện pháp
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
a) Thẩm định thành tích và đề nghị Chủ
tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang,
danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; Huân
chương.
b) Thẩm định thành tích và đề nghị Thủ
tướng Chính phủ tặng Bằng khen; Cờ thi đua của Chính phủ; Chiến sĩ thi đua toàn
quốc.
5. Được cung cấp, thông tin đầy đủ về
thi đua, khen thưởng của Đảng, Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh; tóm tắt thành
tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
6. Tham gia ý kiến vào văn bản của
Thường trực Hội đồng sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, không
có ý kiến được coi là nhất trí với đề nghị của Thường trực Hội đồng (trừ trường
hợp lấy phiếu biểu quyết).
7. Các thành viên Hội đồng làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, được sử dụng bộ máy giúp việc và phương tiện làm việc của
cơ quan nơi công tác để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 7. Phân công
nhiệm vụ các Ủy viên Hội đồng
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 6
Quy chế này, các thành viên còn đảm nhận nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chỉ
đạo thực hiện phong trào thi đua trong các doanh nghiệp; giúp Hội đồng đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội hàng năm.
2. Giám đốc Sở Tài chính: Chỉ đạo
phong trào thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các cơ quan, tổ chức;
tham mưu Chủ tịch Hội đồng sử dụng dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng, Quỹ
Thi đua khen thưởng hàng năm, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định cấp bổ sung kinh phí và đề nghị của cơ quan thường trực Hội đồng.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh của tỉnh, giúp Hội đồng tổng hợp thông tin để xét thi đua,
khen thưởng; thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính
sách, chế độ, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh, các quyết định
khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo của tỉnh.
5. Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng quân sự, nhiệm vụ quốc
phòng địa phương.
6. Phó Giám đốc Công an tỉnh: Chỉ đạo
các phong trào thi đua trong lực lượng Công an và phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc.
7. Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ
chức Tỉnh ủy: Đánh giá đối với các tập thể, cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý đề nghị khen thưởng. Phụ trách việc chỉ đạo thực hiện các chính
sách, chế độ về đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn những cá nhân tiêu biểu trong các
phong trào thi đua.
8. Phó Trưởng ban Nội chính Tỉnh ủy:
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát khen thưởng, thực hiện các chủ
trương, nghị quyết, chính sách pháp luật về công tác nội chính và phòng, chống
tham nhũng.
9. Phó Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
Chỉ đạo công tác tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua, giới thiệu những tấm
gương điển hình tiên tiến, những sáng kiến kinh nghiệm trong tổ chức chỉ đạo
các phong trào thi đua.
10. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Chỉ đạo phong trào thi đua trong nữ cán bộ, công nhân, viên chức, lao động; lựa
chọn các doanh nhân nữ tiêu biểu để đề nghị các cấp có thẩm quyền xét, khen thưởng.
11. Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh: Chỉ đạo
phong trào thi đua trong hệ thống hội và phong trào nông dân; có trách nhiệm lựa
chọn những tấm gương điển hình nông dân sản xuất, kinh doanh tiêu biểu để đề xuất
khen thưởng.
12. Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh:
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra phong trào thi đua trong các cấp Hội thuộc Hội Cựu
Chiến binh tỉnh.
13. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh: Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra phong trào thi đua của Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp.
14. Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng,
Sở Nội vụ: Làm nhiệm vụ Ủy viên thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
chịu trách nhiệm chỉ đạo Cơ quan thường trực Hội đồng (Ban Thi đua - Khen thưởng)
chuẩn bị tốt các nhiệm vụ quy định tại Điều 9 của Quy chế này; tham mưu tổ chức
các kỳ họp Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Nhiệm vụ
của Thư ký Hội đồng
Dự phiên họp Hội đồng, có trách nhiệm
ghi chép nội dung các kỳ họp Hội đồng; tổng hợp ý kiến của thành viên Hội đồng,
ghi biên bản, dự thảo kết luận và trích biên bản các kỳ họp của Hội đồng trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; phục
vụ hoạt động của Hội đồng theo yêu cầu.
Điều 9. Nhiệm vụ
của cơ quan thường trực Hội đồng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ là cơ quan thường trực giúp việc của Hội đồng, thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch
Hội đồng giao và giúp Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
Thi đua - Khen thưởng.
2. Giúp Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định
hồ sơ khen thưởng thường xuyên; xin ý kiến Giám đốc việc xét tặng Cờ thi đua xuất
sắc của Ủy ban nhân dân tỉnh; xin ý kiến Hội đồng về việc xét khen thưởng (đối
với khen thưởng vinh dự Nhà nước) và báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Xét khen thưởng chuyên đề, các đợt sơ
kết, tổng kết sau khi có ý kiến đồng ý của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban
Thi đua - Khen thưởng phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan trong việc
xây dựng hướng dẫn, tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ, thẩm định xét khen thưởng, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Dự thảo các văn bản, tổ chức triển
khai các kết luận của Hội đồng; thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ
của Hội đồng; xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; tổng
hợp thông tin, báo cáo công tác của Hội đồng 6 tháng, 1 năm và đột xuất.
4. Thông báo kết quả xét duyệt của Hội
đồng đối với các trường hợp không được khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng cao.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
6. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm hoạt
động của Hội đồng.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG
Điều 10. Nguyên
tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc
tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các Ủy viên
Hội đồng khi đề xuất các chủ trương, chính sách về công tác thi đua, khen thưởng
phải báo cáo với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Điều kiện xem xét, trình khen thưởng
Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương: Phải
đạt trên 70% tổng số Ủy viên của Hội đồng biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành (nếu
Ủy viên vắng mặt thì lấy phiếu biểu quyết bổ sung); Chiến sỹ thi đua toàn quốc,
Anh hùng Lao động và Anh hùng Lực lượng vũ trang phải đạt trên 90% tổng số Ủy
viên Hội đồng tán thành.
Điều 11. Chế độ
họp của Hội đồng
Hội đồng họp định kỳ 06 tháng 01 lần;
họp đột xuất khi cần.
1. Họp định kỳ lần thứ nhất: Xét khen
thưởng kinh tế - xã hội; đánh giá công tác, tổng hợp tình hình thi đua và công
tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ 06
tháng tiếp theo và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác.
2. Họp định kỳ lần thứ hai: Xét khen
thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo; đánh giá công tác, tổng hợp tình hình thi đua
và công tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ
06 tháng cuối năm và cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác.
3. Căn cứ nội dung từng kỳ họp của Hội
đồng, Chủ tịch Hội đồng quyết định sẽ mời đại diện các cơ quan, đơn vị liên
quan tham dự.
4. Giữa 02 kỳ họp Hội đồng, cơ quan
thường trực của Hội đồng có thể xin ý kiến các Ủy viên Hội đồng bằng văn bản
khi có vấn đề cần thiết và không tổ chức cuộc họp.
Điều 12. Công
tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
Hội đồng thực hiện việc kiểm tra thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công
tác thi đua, khen thưởng ở các cấp, các ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan, tổ chức
theo chương trình, kế hoạch.
Điều 13. Quan hệ
với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng với
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương là quan hệ thực hiện sự chỉ đạo.
2. Quan hệ với Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Quân khu III là quan hệ phối hợp liên
quan đến quốc phòng - an ninh.
3. Quan hệ với Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tổ chức Đảng và đảng viên tỉnh là quan hệ phối hợp, tham mưu giúp Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
4. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng với
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố là quan hệ chỉ đạo và phối hợp trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều 14. Kinh
phí hoạt động của Hội đồng
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng để
chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua và phục vụ các hoạt động
của Hội đồng được tổng hợp vào dự toán ngân sách tỉnh hàng năm.
2. Mức chi theo quy định hiện hành của
cơ quan có thẩm quyền quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Chi trang trí khánh tiết, văn
phòng phẩm, tài liệu;
b) Chi xăng xe đi kiểm tra, giám sát:
Chi theo chương trình, kế hoạch kiểm tra của năm và đột xuất, thẩm định thành
tích khen thưởng của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng vinh dự Nhà nước;
c) Kinh phí phục vụ Hội đồng làm việc
với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung
ương, Cụm Thi đua các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến làm việc với tỉnh về công
tác thi đua, khen thưởng hoặc Hội đồng và cơ quan thường trực Hội đồng đi học tập,
trao đổi kinh nghiệm với các địa phương;
d) Chi cho công tác đọc và nghiên cứu
tài liệu, hồ sơ xét duyệt khen cao (bao gồm: Báo cáo thành tích các tập thể và
cá nhân, các sáng kiến kinh nghiệm và các tài liệu liên quan khác): 200.000 đồng/ngày/thành
viên;
đ) Các khoản chi khác thực hiện khi
có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Các Ủy viên Hội đồng có thành tích
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được Hội đồng xem xét khen thưởng vào dịp tổng
kết năm (khoảng 30% số Ủy viên Hội đồng) thông qua việc xét chọn khen thưởng.
2. Trường hợp Ủy viên Hội đồng không
thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì tùy theo mức độ sai
phạm Chủ tịch Hội đồng sẽ xem xét, nhắc nhở hoặc đưa ra Thường trực Hội đồng biểu
quyết để bổ sung thay thế.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các khối thi đua xây dựng Quy chế hoạt động về
công tác thi đua, khen thưởng, đồng thời hướng dẫn các đơn vị cơ sở, các đơn vị
trực thuộc tổ chức thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, hướng dẫn về
thi đua, khen thưởng của các cơ quan Trung ương và của tỉnh.
2. Quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, chưa phù hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức và cá
nhân phản ánh về Cơ quan Thường trực của Hội đồng (Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ) tổng hợp báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung./.