QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, TUYỂN DỤNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH VÀ CÔNG CHỨC
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm Quyết định số 1804 /2006/QĐ -UBND ngày 08 tháng 8 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng, tuyển
dụng khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, điều động, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thôi
việc, chế độ thông tin báo cáo đối với cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 2. Nguyên tắc quản
lý cán bộ, công chức cấp xã
Công tác quản lý cán bộ, công chức cấp xã đặt dưới
sự lãnh đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi
đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 3. Việc ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng, tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã nhằm phân cấp thẩm
quyền quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã được thống nhất, đồng bộ, đạt
hiệu quả cao trong công tác quản lý, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã.
Chương II
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND tỉnh
1. Quyết định cụ thể về số lượng cán bộ, công chức
cấp xã theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
2. Xây dựng, ban hành quy chế tuyển dụng, điều động,
miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức và chế độ tập sự đối với
công chức;
3. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng, cập
nhật nâng cao trình độ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
4. Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
đối với cán bộ, công chức;
6. Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với cán bộ, công chức;
7. Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức
trong tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND huyện, thị xã
1. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức và từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức cấp xã;
2. Tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển, quyết
định tuyển dụng, điều động, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho
thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp
xã theo quy định của UBND tỉnh;
3. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;
4. Tổ chức việc bồi dưỡng cán bộ, công chức;
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về cán bộ, công chức;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức theo quy định của pháp luật;
7. Thống kê, đánh giá số lượng, chất lượng cán bộ,
công chức trong phạm vi cấp huyện.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND xã, phường, thị trấn
1. Trực tiếp quản lý đội ngũ cán bộ, công chức;
2. Thực hiện các quy định về chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức;
3. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức cấp có thẩm quyền
khen thưởng từ bằng khen trở lên đối với cán bộ, công chức;
5. Xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cấp huyện về kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ,
công chức theo quy định của pháp luật;
7. Thống kê số lượng, đánh giá chất lượng và bố
trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức trong xã;
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy khen
cho cán bộ, công chức có thành tích trong công tác.
Chương III
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 7. Các chức danh
công chức cấp xã được tuyển dụng
1. Văn phòng - Thống kê;
2. Tư pháp - Hộ tịch;
3. Địa chính - Xây dựng;
4. Tài chính - Kế toán;
5. Văn hoá - Xã hội;
6. Riêng 2 chức danh Chỉ huy trưởng quân sự và
Trưởng công an cấp xã:
a) Chỉ huy trưởng quân sự: Chủ tịch UBND cấp huyện
căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (gọi tắt là Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV), quyết định bổ
nhiệm Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã
và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện;
b) Trưởng công an cấp xã (nơi chưa bố trí lực lượng
công an chính quy): Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại
Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV, quyết định bổ nhiệm Trưởng công an cấp xã trên cơ
sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã và ý kiến thống nhất bằng văn bản của Trưởng
công an cấp huyện.
Điều 8. Điều kiện đăng
ký dự tuyển công chức cấp xã
Người dự tuyển vào công chức cấp xã phải đảm bảo
các điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại
Việt Nam;
2. Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu;
3. Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng;
4. Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với yêu
cầu chức danh dự tuyển (theo quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV và tình
hình thực tế của tỉnh);
5. Giấy khám sức khỏe (của cơ sở y tế Nhà nước cấp
huyện trở lên) xác nhận đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ, công việc được giao;
6. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục.
Điều 9. Tuyển dụng công
chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhu
cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn (theo quy định tại Quyết định số:
04/2004/QĐ-BNV), số lượng của chức danh cần tuyển dụng;
2. Hình thức tuyển dụng :
a) Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải qua thi
tuyển hoặc xét tuyển;
b) Thi tuyển áp dụng đối với các chức danh công
chức được tuyển dụng lần đầu;
c) Xét tuyển áp dụng đối với công chức cấp xã là
trường hợp cán bộ cấp xã không còn giữ chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ;
d) Nếu số người dự tuyển mà trúng tuyển nhiều
hơn so với số người cần tuyển thì thực hiện bước sơ tuyển;
đ) Trước khi tổ chức thi tuyển, xét tuyển hoặc
sơ tuyển công chức phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ:
3. Vào đầu quý IV hàng năm, UBND cấp huyện lập kế
hoạch về nhu cầu tuyển dụng của năm sau và báo cáo Sở Nội vụ để tổng hợp báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh:
Điều 10. Hồ sơ đăng ký
dự tuyển vào công chức cấp xã, gồm:
1. Đơn xin dự tuyển (theo mẫu);
2. Sơ yếu lý lịch (theo mẫu và có xác nhận của
UBND cấp xã nơi cư trú);
3. Bản sao văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp chuyên
môn (có công chứng);
4. Giấy khám sức khỏe (của cơ sở y tế Nhà nước từ
cấp huyện, trở lên);
5. Ảnh 3x4 (03 tấm).
Điều 11. Thông báo tuyển
dụng
Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển,
UBND cấp huyện phải thông báo công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và
chức danh cần tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời niêm yết
công khai tại trụ sở UBND cấp xã và UBND cấp huyện.
Điều 12. Hội đồng thi
tuyển và Hội đồng xét tuyển
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã do Hội đồng
thi tuyển tổ chức thi và Hội đồng xét tuyển tổ chức xét tuyển (sau đây gọi
chung là Hội đồng tuyển dụng) tổ chức, thực hiện.
2. Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định thành lập. Hội đồng tuyển dụng có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng Nội vụ
- Lao động -Thương binh và xã hội; Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp
huyện;
c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện các Phòng
chuyên môn có liên quan thuộc UBND cấp huyện;
d) Thư ký Hội đồng là 01 chuyên viên Phòng Nội vụ
- Lao động -Thương binh và xã hội cấp huyện;
đ) Giúp việc cho Hội đồng thi tuyển có Ban coi
thi, Ban chấm thi.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập
thể, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông báo công khai kế hoạch thi tuyển, thể lệ,
lệ phí, nội quy, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; môn thi, hình thức
thi, thời gian và địa điểm thi;
2. Tổ chức ra đề thi, thành lập Ban coi thi, Ban
chấm thi;
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển trước ngày
thi tuyển 15 ngày và phải thông báo danh sách đến những người đủ điều kiện dự
tuyển biết.
4. Tổ chức thi tuyển theo đúng Nội quy, Quy chế
thi, báo cáo kết quả thi tuyển để UBND cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận
kết quả (điểm thi). Sau đó báo cáo danh sách trúng tuyển về Sở Nội vụ để theo
dõi.
5. Giải quyết khiếu nại (nếu có) của người dự
thi:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày công bố kết
quả thi, nếu người dự thi có đơn xin phúc tra thì Hội đồng thi có trách nhiệm tổ
chức phúc tra bài thi và trả lời cho người khiếu nại biết kết quả. Sau thời
gian quy định trên, mọi đơn xin phúc tra, khiếu nại sẽ không giải quyết.
Điều 14. Quyết định tuyển
dụng công chức cấp xã
1. Căn cứ kết quả trúng tuyển, UBND cấp xã đề
nghị Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã; Chủ tịch
UBND cấp xã trực tiếp bố trí, sử dụng công chức cấp xã.
2. Hồ sơ tuyển dụng công chức cấp xã, gồm:
a) Toàn bộ hồ sơ dự tuyển;
b) Giấy chứng nhận trúng tuyển vào chức danh
công chức;
c) Văn bản đề nghị tuyển dụng của UBND cấp xã.
Điều 15. Tập sự
1. Người được tuyển dụng lần đầu để bố trí vào
các chức danh công chức cấp xã phải qua thời gian tập sự. Thời gian tập sự là
06 tháng tính từ ngày được tuyển dụng;
2. Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ vào quyết định
tuyển dụng của UBND cấp huyện, trực tiếp bố trí, sử dụng công chức cấp xã; cử
cán bộ, công chức hướng dẫn tập sự để người tập sự làm đúng chức trách, nhiệm vụ
của ngạch công chức sẽ được bổ nhiệm; rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật; tinh thần
trách nhiệm trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và phẩm chất đạo đức lối sống;
3. Trong thời gian tập sự, người tập sự hưởng
100% (trong đó ngân sách địa phương trợ cấp 15%) hệ số lương khởi điểm của ngạch
được tuyển dụng và các quyền lợi khác như công chức cùng cơ quan, đơn vị. Cán bộ,
công chức được cơ quan phân công hướng dẫn người tập sự được hưởng phụ cấp
trách nhiệm 30% mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 16. Quyết định bổ
nhiệm vào ngạch công chức
1. Hết thời gian tập sự, người tập sự phải làm
báo cáo kết quả tập sự, người hướng dẫn tập sự phải có bản nhận xét đánh giá kết
quả đối với người tập sự, báo cáo cơ quan sử dụng công chức; UBND cấp xã lấy ý
kiến bằng văn bản của Phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
2. Chủ tịch UBND cấp xã có bản nhận xét đánh giá
về phẩm chất, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Nếu người tập sự đạt
yêu cầu của ngạch công chức thì đề nghị UBND cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm
chính thức vào ngạch công chức. Trước khi bổ nhiệm vào ngạch phải có ý kiến thẩm
định của Sở Nội vụ.
Điều 17. Hủy bỏ quyết định
tuyển dụng
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự vi phạm
quy chế làm việc của cơ quan và quy định của pháp luật, tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm, Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyển dụng;
2. Người tập sự không đạt yêu cầu của ngạch, Chủ
tịch UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện hủy bỏ quyết định tuyển dụng;
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng
thì được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương hiện hưởng và tiền
tàu xe về nơi cư trú.
Chương IV
NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ - NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 18. Nghĩa vụ, quyền
lợi của cán bộ, công chức cấp xã và những việc cán bộ, công chức cấp xã không
được làm
Thực hiện theo Điều 8, 9, 10 và 11 của Nghị định
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn.
Điều 19. Chế độ nâng bậc
lương thường xuyên đối với công chức cấp xã
1. Công chức cấp xã hoàn thành các nhiệm vụ được
giao; không bị một trong các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương, cách chức hoặc chịu hình phạt của Tòa án (án treo) trong suốt thời gian
giữ bậc cũ là 03 năm (đủ 36 tháng) đối với công chức xếp ngạch chuyên viên và
02 năm (đủ 24 tháng) đối với công chức được xếp ngạch cán sự hoặc ngạch nhân
viên văn thư thì được nâng 01 bậc lương (nếu trong ngạch còn bậc).
Trường hợp công chức cấp xã bị một trong các
hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, cách chức hoặc chịu hình
phạt của Tòa án (án treo), thì bị kéo dài thời gian nâng bậc lương theo quy định
hiện hành.
2. Khi công chức cấp xã đến thời gian nâng bậc lương,
UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện xem xét, nếu hội đủ các điều kiện theo quy định
thì quyết định nâng bậc lương. Sở Nội vụ chỉ thẩm định và có ý kiến (bằng văn bản)
việc xếp ngạch, bậc lương lần đầu đối với công chức cấp xã.
Điều 20. Khi tổ chức có
yêu cầu điều động cán bộ, công chức cấp xã đến cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp từ cấp huyện trở lên phải hội đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định,
đồng thời phải có ý kiến (bằng văn bản) của Sở Nội vụ.
Điều 21. Việc điều động
cán bộ, công chức cấp xã từ xã này sang xã khác thuộc phạm vi quản lý của UBND
cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định, trên cơ sở có ý kiến tiếp nhận
của Chủ tịch UBND cấp xã nơi cán bộ, công chức chuyển đến và có ý kiến đồng ý
cho chuyển công tác của Chủ tịch UBND cấp xã đang trực tiếp quản lý cán bộ,
công chức; đồng thời phải có sự thỏa thuận thống nhất ý kiến (bằng văn bản) của
phòng chuyên môn theo hệ thống ngành thuộc UBND cấp huyện.
Việc điều động cán bộ, công chức cấp xã ngoài phạm
vi quản lý của UBND cấp huyện do Sở Nội vụ xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị
của Chủ tịch UBND cấp huyện.
Điều 22. Khen thưởng.
1. Cán bộ, công chức cấp xã có thành tích trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì được xét khen thưởng theo các hình thức
sau đây:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d) Huy chương;
đ) Huân chương.
2. Việc khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã được
thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Tổ chức chính trị, Tổ chức
chính trị - xã hội.
Điều 23. Bầu cử, miễn
nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên trách cấp xã:
1. Việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ
chuyên trách cấp xã trong HĐND, UBND thực hiện theo Luật Bầu cử Đại biểu HĐND,
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
2. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm cán bộ chuyên
trách cấp xã trong Đảng ủy, Mặt trận và các Đoàn thể thực hiện theo Điều lệ và
những quy định của Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 24. Kỷ luật và xử
lý vi phạm
Ngoài Điều 23 được quy định tại Quy chế này. Việc
kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo Điều
17, 18, 19, 20, 21, 22 tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của
Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 25. Hội đồng kỷ luật
công chức cấp xã
1. Khi công chức cấp xã vi phạm kỷ luật, Chủ tịch
UBND cấp xã Quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét và kiến nghị hình
thức kỷ luật đối với công chức cấp xã. Hội đồng kỷ luật có từ 3 đến 5 thành
viên.
2. Thành phần Hội đồng kỷ luật, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND cấp xã;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện Thường trực
Hội đồng nhân dân cấp xã;
c) Đại diện Cấp ủy xã;
d) Đại diện Công đoàn cấp xã;
đ) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là 01 công chức
cấp xã;
e) Ngoài thành phần trên, Hội đồng kỷ luật mời đại
diện: Trưởng ban Tổ chức Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Trưởng các
Đoàn thể đến dự họp. Các đại diện được quyền phát biểu ý kiến, nhưng không có
quyền biểu quyết.
Điều 26. Nguyên tắc làm
việc của Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập thể,
khách quan, công khai, dân chủ;
2. Hội đồng kỷ luật biểu quyết kiến nghị hình thức
kỷ luật theo nguyên tắc đa số và bằng phiếu kín;
3. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đủ các thành
viên trong Hội đồng;
4. Biên bản cuộc họp Hội đồng kỷ luật do Thư ký
Hội đồng kỷ luật ghi chép, thông qua Hội đồng trước khi Chủ tịch Hội đồng ký
biên bản.
Điều 27. Các bước tiến
hành xem xét kỷ luật
1. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phải làm bản
tự kiểm điểm. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức để người vi phạm kiểm
điểm; có kiến nghị hình thức kỷ luật của đơn vị đối với người vi phạm. Tại cuộc
họp kiểm điểm phải được lập biên bản và tập hợp các hồ sơ, tài liệu khác có
liên quan đến việc xử lý vi phạm kỷ luật;
2. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được Chủ tịch
Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước 07 ngày;
3. Hồ sơ trình ra Hội đồng kỷ luật, gồm:
a) Bản tự kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật;
b) Biên bản họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật
của đơn vị có người vi phạm kỷ luật;
c) Các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử
lý kỷ luật.
Điều 28. Trình tự cuộc
họp Hội đồng kỷ luật, gồm các bước:
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu
các thành viên tham dự;
2. Thư ký Hội đồng báo cáo tóm tắt hồ sơ của
công chức bị vi phạm kỷ luật và các tài liệu có liên quan đến việc xử lý vi phạm
kỷ luật;
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản tự kiểm điểm;
4. Thư ký Hội đồng kỷ luật thông qua biên bản họp
kiểm điểm người vi phạm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có người vi phạm kỷ luật;
5. Các thành viên Hội đồng kỷ luật và các đại biểu
tham gia họp phát biểu ý kiến;
6. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được phát biểu
ý kiến về hình thức kỷ luật của mình trước khi Hội đồng kỷ luật hội ý để thống
nhất kiến nghị về hình thức kỷ luật;
7. Kiến nghị xử lý hình thức kỷ luật của Hội đồng
kỷ luật được thông báo công khai tại cuộc họp.
Điều 29. Thời hạn và thẩm
quyền ra quyết định kỷ luật
1. Trong thời gian 5 ngày, kể từ ngày kết thúc
cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản đề nghị (kèm theo biên bản và các hồ
sơ tài liệu có liên quan) gửi Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét;
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản trình của Hội đồng kỷ luật cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định
kỷ luật.
Điều 30. Quản lý hồ sơ
kỷ luật
Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ
luật và quyết định thi hành kỷ luật phải được Phòng Nội vụ - Lao động - Thương
binh và xã hội cấp huyện lưu giữ trong hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 31. Cán bộ, công
chức cấp xã được thôi việc và hưởng chế độ thôi việc trong các trường hợp như
sau:
1. Thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ, công chức;
2. Nghỉ công tác khi chưa đủ điều kiện chế độ
hưu trí;
3. Có nguyện vọng xin thôi việc và được cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền cấp huyện đồng ý.
Điều 32. Cán bộ, công
chức cấp xã đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự không được giải quyết thôi việc trước khi có quyết định xử lý của cơ
quan có thẩm quyền.
Điều 33. Cán bộ, công
chức cấp xã tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật và
không được hưởng chế độ thôi việc, đồng thời phải bồi thường chi phí đào tạo (nếu
có).
Điều 34. Chủ tịch UBND
cấp huyện ra quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu (hưởng chế độ thôi việc, chế độ
hưu trí) đối với cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở đề nghị của UBND cấp xã.
Điều 35. Cuối năm UBND
cấp xã phải tổ chức để cán bộ, công chức cấp xã kiểm điểm theo 3 nội dung: Phẩm
chất chính trị; hoàn thành nhiệm vụ được giao; ý thức tổ chức - kỷ luật và đạo
đức lối sống, để đánh giá xếp loại cán bộ, công chức cấp xã theo 3 loại: Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 36. Phiếu đánh giá
cán bộ, công chức cấp xã được lập thành hai bản, một bản lưu tại UBND cấp xã, một
bản gửi về Phòng Nội vụ - Lao động
- Thương binh và xã hội cấp huyện lưu giữ vào hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 37. UBND cấp xã có
trách nhiệm báo cáo
1. Số liệu cán bộ, công chức cấp xã (theo 06 Biểu
mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ). Số liệu tính đến ngày 01/10 hàng năm và báo về
Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và xã hội trước ngày 05/10 hàng năm;
2. Kết quả việc tổ chức, thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã vào đầu tháng 6 và đầu tháng 12 hàng
năm;
3. Kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cho năm sau vào cuối quý III hàng năm;
4. Kết quả đánh giá cán bộ, công chức cấp xã
hàng năm vào đầu tháng 12 hàng năm;
5. Báo cáo đột xuất khác (khi có yêu cầu).
Các báo cáo được gửi về Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện để
tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện theo dõi chỉ đạo.
Điều 38. UBND cấp huyện
có trách nhiệm báo cáo:
1. Báo cáo thống kê tổng hợp số liệu cán bộ,
công chức cấp xã (theo 06 Biểu mẫu thống nhất của Bộ Nội vụ). Số liệu tính đến
ngày 01/10 hàng năm và báo về Sở Nội vụ trước ngày 10/10 hàng năm;
2. Lập kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã cho năm sau vào đầu quý IV hàng năm;
3. Báo cáo tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng
cán bộ, công chức cấp xã vào cuối tháng 12 hàng năm;
4. Báo cáo đột xuất khác (khi có yêu cầu).
Các báo cáo được gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39.
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã trong tỉnh có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này;
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ: Tổ chức Thanh tra,
kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 40. UBND cấp huyện,
cấp xã, cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện có phát sinh
vướng mắc Sở Nội vụ tổng hợp đề xuất để UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.