ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2024/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
31 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng
12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 27/TTr-T.Tr ngày 07 tháng 6 năm 2024 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1385/TTr-SNV ngày 12 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số
47/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bình
Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, phòng: NC;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- Lưu: VT, (T05QPPL).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Thanh tra tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện
nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và các văn bản khác về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo kế
hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện),
Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra cấp huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch
thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra tỉnh;
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở,
Thanh tra cấp huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các sở không thành lập cơ quan thanh
tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước
do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
c) Thanh tra lại vụ việc thanh tra hành chính đã có
kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp đối với kết luận thanh tra
của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra
sở, Thanh tra cấp huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức thanh tra của
tỉnh.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân tại địa điểm
tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho người làm công tác tiếp
công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu
nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Xác minh, báo cáo kết quả xác minh và kiến nghị
biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc
quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải quyết khiếu nại;
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải quyết nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố
cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người
công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền
quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ
kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm
quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định;
đ) Thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi
tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được
thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu
cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn
phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển,
biệt phái Chánh Thanh tra theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra điều hành và
các Phó Chánh Thanh tra giúp việc Chánh Thanh tra.
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó Chánh Thanh tra
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đảm bảo không vượt quá tổng số lượng cấp phó
của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra
tỉnh
a) Văn phòng Thanh tra tỉnh;
b) Phòng Thanh tra Kinh tế - Xã hội và Xử lý sau
thanh tra (Nghiệp vụ 1);
c) Phòng Tiếp công dân, Thanh tra giải quyết khiếu
nại, tố cáo (Nghiệp vụ 2);
d) Phòng Giám sát, thẩm định và Thanh tra phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực (Nghiệp vụ 3).
Văn phòng Thanh tra tỉnh có Chánh Văn phòng và Phó
Chánh Văn phòng; các phòng Nghiệp vụ có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng. Việc
bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu chí: Từ đủ 05 đến dưới 08 biên chế
công chức được bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; từ đủ 08 đến 14 biên chế công
chức được bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ đủ 15 biên chế công chức
trở lên được bố trí 01 cấp trưởng, không quá 03 cấp phó; không thành lập phòng
có dưới 05 biên chế công chức.
3. Về thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ lãnh
đạo, quản lý
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra; Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức vụ
khác thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và phân cấp
thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước trên
địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng và
theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, bảo đảm nguyên tắc tập trung
dân chủ. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh được quy định trong Quy định này và là
người chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ về các
lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh và trước pháp luật.
2. Các Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp việc
cho Chánh Thanh tra, được Chánh Thanh tra tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh
vực công tác. Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh;
đồng thời, cùng Chánh Thanh tra tỉnh liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên
và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách, khi Chánh Thanh tra tỉnh
vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm về
mọi công việc của phòng trước Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Phó Chánh Thanh tra phụ
trách lĩnh vực công tác được Chánh Thanh tra tỉnh giao. Phó Trưởng phòng và
tương đương được Trưởng phòng phân công phụ trách lĩnh vực công tác và được ủy
quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
4. Thanh tra tỉnh đảm bảo chế độ họp giao ban hàng
tuần để theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện công tác trong tuần. Tổ chức các
cuộc họp bất thường và đột xuất để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ cấp bách của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ. Hàng tháng, hàng quý, 06 tháng,
năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động của ngành Thanh tra
trên địa bàn tỉnh và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho kỳ sau, kiến nghị những
khó khăn, vướng mắc của ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Mối quan hệ công tác của
Thanh tra tỉnh với các ngành, các cấp
1. Đối với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt
động về chuyên môn, nghiệp vụ cho Thanh tra Chính phủ theo định kỳ và theo yêu
cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh tra tỉnh chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh, có trách nhiệm báo cáo hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực cho Hội đồng nhân dân tỉnh
khi có yêu cầu; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về những vấn đề
liên quan đến lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo theo quy định
và yêu cầu đột xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
các lĩnh vực công tác do Thanh tra tỉnh phụ trách. Trước khi tổ chức thực hiện
các chủ trương, công tác của Thanh tra Chính phủ hoặc các Bộ, ngành Trung ương
có liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Thanh tra tỉnh
phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể
Thanh tra tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể ở tỉnh thực hiện những nhiệm vụ chung có liên
quan đến lĩnh vực ngành.
5. Đối với các sở, ban, ngành
Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với
các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị
các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực mà
Thanh tra tỉnh quản lý để triển khai thực hiện nhiệm vụ được Thanh tra Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thanh tra tỉnh tăng cường mối quan hệ với Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản
lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề
chưa thống nhất, các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Đối với Thanh tra sở và Thanh tra cấp huyện
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với Thanh tra sở, Thanh tra cấp
huyện; được quyền yêu cầu Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện báo cáo tình hình
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất;
kiểm tra về chuyên môn và các mặt công tác thuộc chức năng quản lý nhà nước của
Thanh tra tỉnh.
8. Đối với Ban Tiếp công dân tỉnh
Thanh tra tỉnh có quan hệ phối hợp chặt chẽ với Ban
Tiếp công dân tỉnh trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, trong việc tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành và
Quy định này, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của
cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển
khai Quy định này đến toàn thể công chức và người lao động của cơ quan.
Điều 9. Giải quyết khó khăn, vướng
mắc
Trong quá trình thực hiện Quy định nếu có khó khăn vướng
mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để được xem xét giải quyết.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trên cơ sở báo cáo, kiến nghị của các cơ quan, đơn
vị, địa phương hoặc có sự thay đổi về pháp luật, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.