ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2022/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 10
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH
ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BNG ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Ngoại vụ tại Tờ trình số 04/TTr-SNgV ngày 23/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ
quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại); các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại của tỉnh thuộc phạm vi quản
lý của Sở Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
công tác đối ngoại tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại
địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về công tác hợp tác và hội
nhập quốc tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của tỉnh phù hợp với chủ trương, đường
lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hợp tác và hội nhập
quốc tế trên địa bàn tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh
với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c) Là cơ quan đầu mối của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại
diện Việt Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức
quốc tế liên chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt Nam.
5. Về công tác ngoại giao kinh
tế:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chiến lược,
đề án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc
quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; hỗ trợ triển khai các nhiệm
vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của các tổ chức kinh tế của tỉnh ở nước ngoài.
6. Về công tác ngoại giao văn
hóa:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương
trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời
kỳ.
b) Làm đầu mối của Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các chủ
thể có yếu tố nước ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại giao
văn hóa tại tỉnh, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của tỉnh ở
nước ngoài.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng, đệ
trình Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận
các loại hình danh hiệu văn hóa thế giới cũng như việc bảo tồn và phát huy giá
trị của các loại hình danh hiệu này.
7. Về công tác người Việt Nam ở
nước ngoài:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ chức thực hiện
chính sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh.
b) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở
nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại tỉnh.
c) Hằng năm, định kỳ phối hợp với
Công an tỉnh, Hội Liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh tổng kết, thống
kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của tỉnh, đánh giá và đề xuất kiến nghị
giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ tại tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
8. Về công tác lãnh sự và bảo hộ
công dân:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh của người thuộc diện
được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
b) Xử lý các vấn đề liên quan đến
bảo hộ công dân của tỉnh ở nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người
nước ngoài tại tỉnh.
c) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận
và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại tỉnh khi
được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định, xác minh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, cho phép sử dụng thẻ
đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC).
d) Phối hợp với Bộ Ngoại giao
trong việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức danh của cơ quan,
tổ chức thuộc tỉnh và cơ quan, tổ chức Trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh để
làm thủ tục chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự.
đ) Là cơ quan đầu mối trong việc
trao đổi với cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải quyết các vụ việc
lãnh sự thông thường, ít phức tạp tại địa bàn theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ
trương, chính sách về hoạt động di cư ra nước ngoài của công dân tại tỉnh.
9. Về công tác biên giới lãnh
thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ tại tỉnh
theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và bộ,
ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc
tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia, các chương trình, đề án liên quan đến công
tác quản lý biên giới, các vấn đề khác liên quan đến tình hình, kết quả triển
khai nhiệm vụ về biên giới thuộc địa bàn tỉnh phụ trách.
c) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý các vấn đề
phát sinh liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ đường biên mốc giới theo đường
biên giới đã phân giới cắm mốc và các khu vực biên giới chưa hoàn thành phân giới
cắm mốc phù hợp với Hiệp ước và Nghị định thư phân giới cắm mốc trên đất liền
giữa Việt Nam và Campuchia mà hai bên đã ký kết, đúng quy định pháp luật hiện
hành, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên
truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên
giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản
đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về biên giới
lãnh thổ.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Các kế hoạch hoặc dự án chi
tiết thực hiện nhiệm vụ phân giới, cắm mốc đối với đoạn biên giới của tỉnh chưa
hoàn thành xong việc phân giới, cắm mốc giữa Việt Nam và Campuchia.
- Tổ chức các đoàn khảo sát, kiểm
tra đường biên giới, hệ thống các cột mốc giới, các cồn bãi trên sông suối biên
giới theo định kỳ hoặc đột xuất.
- Việc xây dựng duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa, khôi phục mốc quốc giới, vật đánh dấu đường biên giới và các biện
pháp khác để bảo vệ mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên giới khi cần thiết.
e) Phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại biên
phòng.
10. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
lễ tân đối ngoại tại tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối
ngoại ở tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân
đối ngoại của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện công tác lễ
tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh
hoặc quá cảnh qua địa phận tỉnh; chủ trì công tác lễ tân và hậu cần cho các
đoàn lãnh đạo tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài.
11. Về công tác thông tin đối
ngoại:
a) Là cơ quan đầu mối của Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong
triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa
phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh
cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác thông tin tuyên
truyền đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển
khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng
viên nước ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức
việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng;
theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
12. Về công tác tổ chức và quản
lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh hàng năm và 06 tháng xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm quyền gửi Bộ Ngoại giao tổng hợp,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Định kỳ 06 tháng và năm chủ
trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra,
đoàn vào của các sở ban, ngành của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
c) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh
(đoàn vào).
d) Tổ chức các đoàn đi công tác
nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm cơ quan đầu mối liên hệ với các cơ quan, đơn
vị của Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng
dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi,
thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh
đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc
lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Về công tác tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến và quản lý đối với hội
nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền
khác cho phép.
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định nội dung và tham mưu việc cấp phép các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hồ
sơ tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế do tỉnh tổ chức thuộc thẩm quyền quyết
định của Thủ tướng Chính phủ; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế.
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của người có thẩm quyền
khác xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh
hoặc xử lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu phát hiện dấu
hiệu vi phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
14. Về công tác ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa
phương theo pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại
địa phương.
15. Về công tác phi chính phủ
nước ngoài:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; cho ý
kiến về việc cấp, gia hạn, sửa
đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài
trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và
nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ
Ngoại giao và Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy
định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ
hợp tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; xây dựng chương trình,
kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, bảo đảm yêu cầu về chính trị đối ngoại.
d) Tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại địa
phương trong trường hợp được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu.
đ) Là cơ quan thường trực Ban
công tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh (đối với địa phương có Ban công tác
phi chính phủ nước ngoài).
16. Về công tác thanh tra ngoại
giao:
Thực hiện nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định. Hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định.
17. Về công tác bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức của tỉnh.
b) Là cơ quan đầu mối phối hợp
với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình bồi dưỡng
về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
18. Thực hiện báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
19. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh; tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối
ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động
đối ngoại địa phương toàn quốc.
20. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công
tác của các đơn vị thuộc Sở; quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 23/5/2022.
Bãi bỏ Quyết định số 3113/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|