ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 22
tháng 05 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế
điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Theo đề nghị Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 23/TTr-BQLKKT ngày 10 tháng 5 năm
2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2019, thay thế Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Trưởng ban Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện theo
đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây Ninh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế Bộ KH&ĐT;
- Vụ pháp chế Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo Tin học tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ TỈNH TÂY NINH
(Ban hành hèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Tây
Ninh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý Khu kinh tế) là cơ quan trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với
các khu công nghiệp, khu chế xuất (sau đây gọi chung là khu công nghiệp), khu
kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là khu
kinh tế) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh và tổ chức cung ứng dịch vụ hành chính
công, dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế chịu sự chỉ
đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong
công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế; có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh trong công tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế thống nhất
quản lý hoạt động của các lực lượng chức năng chuyên ngành tại cửa khẩu; quản
lý các dịch vụ hỗ trợ thương mại cửa khẩu; chủ trì phối hợp với chính quyền địa
phương và cơ quan quản lý cửa khẩu của Campuchia để giải quyết những vấn đề
phát sinh có liên quan đến hoạt động của cửa khẩu như: Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, cấp điện, cấp nước, thoát nước, vệ sinh, đảm bảo
mỹ quan, môi trường sinh thái khu vực cửa khẩu; thực hiện nhiệm vụ đại diện tại
các cửa khẩu quốc tế và các vấn đề phát sinh khác.
4. Ban Quản lý Khu kinh tế có tư cách
pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý
hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định
pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền
a) Quy hoạch chung xây dựng khu kinh
tế;
b) Phương án phát hành trái phiếu
công trình; phương án huy động các, nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng
trong khu kinh tế.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh
a) Quy hoạch xây dựng các khu chức
năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết trong khu kinh tế trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát
triển khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch
vốn đầu tư phát triển hàng năm 1 và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng các khung giá và mức phí,
lệ phí áp dụng tại khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định
của pháp luật;
đ) Tham gia ý kiến với các bộ, ngành
và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến
hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên
quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một
cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ
chức thực hiện;
ê) Xây dựng chương trình, kế hoạch về
xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện;
g) Hàng năm dự báo nhu cầu sử dụng
lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, khu kinh tế;
h) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh
phí khác (nếu có) của Ban Quản lý Khu kinh tế trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và pháp luật có liên quan;
i) Theo phân cấp, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình
độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt
động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản
lý Khu kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho
Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp, khu kinh tế trên cơ sở ủy
quyền của Bộ Công Thương;
b) Thực hiện thẩm quyền thẩm định dự
án và thiết kế, dự toán xây dựng của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành đối với các dự án, công trình trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy
định tại Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh Ban hành quy định về phân cấp quản lý và thực hiện dự án
đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Quyết
định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp quản lý và thực hiện
dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây
dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng công trình theo quy định tại Quyết
định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh Ban hành quy định cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Quyết định
số 20/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
Ban hành quy định cấp phép xây dựng có thời hạn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
d) Thực hiện công tác quản lý chất lượng
công trình đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại
Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp quản lý và thực
hiện dự án đầu tư công, dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh;
đ) Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; tiếp nhận
báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu
sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa
đáp ứng được; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước
lao động tập thể, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, khai
trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; tiếp nhận
và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp,
hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới
90 ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế; nhận báo cáo về việc
cho thôi việc nhiều người lao động, cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm; nhận, thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
của doanh nghiệp thuê lại lao động, thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ
đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
e) Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
ê) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp, khu kinh tế; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu kinh tế (theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân các huyện nơi
có khu công nghiệp, khu kinh tế).
4. Nhiệm vụ, quyền hạn Ban Quản lý
Khu kinh tế thực hiện
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh,
thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thỏa thuận
ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Cấp, cấp lại,
điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng
đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của
tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định pháp luật về thương mại;
d) Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối hợp
với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc
thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp, khu
kinh tế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý đối với khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
chức năng trong khu kinh tế;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao
động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ
môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp, khu kinh tế;
ê) Phối hợp với các đơn vị Công an và
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an
ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực hiện
công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng
cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ,
các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền;
h) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; đánh giá
hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
i) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh
tế thuộc thẩm quyền quản lý;
k) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: Xây dựng
và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư;
thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật
lao động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
l) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế liên kết, hợp tác với nhau thực
hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu
công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc điều
chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp trong trường hợp phải điều chỉnh quy
hoạch xây dựng khu công nghiệp khi chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
m) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu
kinh tế;
n) Tổ chức và phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm
hành chính trong khu theo thẩm quyền;
o) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản,
ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng
và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý Khu kinh tế;
ô) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi,
phát triển mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
p) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh trong khu kinh tế đối
với doanh nghiệp du lịch nước ngoài theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
hoặc ủy quyền của các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh;
q) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch
vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển khu
kinh tế;
r) Quyết định đầu tư đối với các dự
án nhóm B, C sử dụng vốn đầu tư công tại khu kinh tế theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
s) Đề xuất danh mục dự án, tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư, ký hợp đồng BOT, BTO, BT, các hình thức hợp đồng khác theo
pháp luật về đối tác công tư, các dự án nhóm B, C theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn
ODA;
t) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu
đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại
khu kinh tế thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự
nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định
của pháp luật;
u) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ
ngân sách nhà nước trong khu kinh tế;
v) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích
sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, Quy hoạch xây dựng
các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
x) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất,
giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và thực hiện các thẩm quyền
khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đất
đai;
y) Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm hoạt động trong khu kinh tế phù hợp
quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan.
5. Ngoài những nhiệm vụ được quy định
tại khoản 4 Điều này Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu
kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức;
hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá
trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ
hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
c) Xác định, thông báo số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất phải
hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao (sau đây viết tắt là Nghị định số 35/2017/NĐ-CP); xác định số tiền
bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP;
d) Xác định và ban hành quyết định miễn
tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị
định số 35/2017/NĐ-CP;
đ) Xác định và thông báo số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp đến người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều
11 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP;
e) Thực hiện thống nhất quản lý các
hoạt động tại cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, cửa khẩu quốc tế
Xa Mát và các cửa khẩu quốc tế khác nằm trong địa bàn khu
kinh tế theo quy định tại Chương II Quyết định số
45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
ê) Tổ chức thực hiện điều hành, phối
hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm
tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện
giao thông vận tải qua cửa khẩu;
g) Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm
soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất,
hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực
lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức phối hợp và giải quyết những
vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức
năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những
chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng;
i) Đảm bảo thời gian làm việc của các
lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu; phối
hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa Ban Quản
lý cửa khẩu với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới;
k) Tổng hợp ý kiến của các tổ chức,
cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng
xử lý theo quy định của pháp luật;
l) Phối hợp với cơ quan có liên quan
thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương
mại tại khu vực cửa khẩu;
m) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý,
sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
n) Báo cáo tình hình chấp hành về
hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng
chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng hoặc
xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc không
chấp hành Nội quy cửa khẩu;
o) Làm chủ sở hữu, có trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý và tổ chức vận hành, bảo trì hệ thống cấp nước và hệ thống thu
gom và xử lý nước thải đô thị Mộc Bài; Rà soát các quy định theo Hiệp định vay,
Hiệp định tài trợ trước khi tổ chức lựa chọn đơn vị có chuyên môn về cấp nước để
vận hành, bảo trì công trình;
ô) Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan
đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa
bàn. Các bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp, khu kinh tế
có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý Khu kinh tế, đảm
bảo cho hoạt động quản lý nhà nước khu công nghiệp, khu kinh tế thống nhất,
tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy
định của pháp luật;
p) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật hoặc do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý Khu kinh tế
a) Ban Quản lý Khu kinh tế có Trưởng
ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban Ban Quản lý là người đứng
đầu Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản
lý Khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt
động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người
đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong
việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý Khu kinh tế;
c) Phó Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng
mặt, một Phó Trưởng ban thường trực được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt
động của Ban Quản lý Khu kinh tế;
d) Việc bổ nhiệm Trưởng ban và Phó
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng
ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu
kinh tế
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Quản lý tài nguyên và môi trường;
- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
- Phòng Quản lý lao động.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Ban Quản lý
Khu kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý công chức
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
Ban quản lý cửa khẩu quốc tế Tây Ninh.
3. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công
việc và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế
có trách nhiệm ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế;
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị trực
thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Nội vụ.
2. Trưởng ban Ban Quản lý có trách
nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý Khu kinh tế để đảm
bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Trong quá trình thực hiện, quy định
này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh./.