ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2016/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 15 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 26
tháng 9 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Hà Giang và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: Lãnh đạo Văn phòng, các Phòng, đơn vị trực thuộc,
CVNCTH;
- Sở Tư pháp;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) giao
trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Hà Giang; các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao (sau đây gọi tắt
là các cơ quan, đơn vị).
Điều 2. Nguyên
tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Tất cả nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời,
đầy đủ, công khai, minh bạch; tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các quy định của pháp luật có liên quan;
2. Đảm bảo tính chủ động, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan;
3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng,
quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Gắn với việc đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc của các cơ
quan, đơn vị; thực hiện liên thông từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ
quan, đơn vị theo Hệ thống phần mềm dùng chung tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và triển khai sử dụng chữ ký số trên địa bàn tỉnh;
5. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được liên tục,
thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước;
nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao” bao gồm: Soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
hoặc phê duyệt các văn bản hành chính theo quy định hiện hành; những nhiệm vụ cụ
thể khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. “Văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” bao gồm: Quyết định hành
chính, chỉ thị, công điện, công văn, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, thông
báo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản thông
báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
3. “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi” là Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi việc thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. “Hệ thống điều hành tác nghiệp” là
Hệ thống phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo điều hành;
5. “Hệ thống phần mềm dùng chung” triển
khai tại Văn phòng Ủy ban nhân dân gồm: Các phần mềm được xây dựng triển khai
phục vụ công tác chuyên môn tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phục vụ hoạt động
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Phân loại
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện,
phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải
thực hiện trong thời hạn đó.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực
hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải
trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung
thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
không phải là văn bản mật
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu,
ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn
bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Phòng, đơn vị, chuyên viên thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình
thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn phải báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ
cụ thể khác);
g) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện
trong hạn hoặc quá hạn);
h) Thông tin cần thiết khác.
Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện cập
nhật thông tin qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các nội dung như
trên, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật,
theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
liên quan.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được
phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật)
a) Không cập nhật các thông tin theo
quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và
không công khai trên mạng máy tính;
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc
trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ
quan, đơn vị phải báo cáo các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này bằng
văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên
quan.
Điều 6. Trách nhiệm,
quy trình và thời hạn cập nhật thông tin
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Đối với nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao liên quan đến việc triển khai nhiệm
vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm rà soát, phân loại nhiệm vụ:
Các nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện:
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải
hoàn thành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản triển khai thực hiện, đồng thời
báo cáo tình hình, kết quả đến khi hoàn thành nhiệm vụ; hoặc báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và cập nhật đầy
đủ nội dung vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi của Chính phủ theo quy
định tại Điều 5 Quy chế theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, ban hành kèm theo Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các nhiệm vụ giao không có thời
hạn thực: Thực hiện theo Quy chế làm việc hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang.
Trường hợp nội dung nhiệm vụ được
giao chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trao đổi, chuyển lại
Văn phòng Chính phủ để điều chỉnh.
b) Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân loại nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều
4 Quy chế này; cập nhật và chuyển theo dõi đầy đủ nội dung thông tin về nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị
theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 5 Quy chế này trên Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
c) Thời hạn phân loại nhiệm vụ, cập
nhật thông tin vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và chuyển sang theo
dõi không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành. Trường hợp văn
bản chỉ đạo, điều hành gồm nhiều nhiệm vụ, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị
hoặc phải lấy ý kiến nhiều cơ quan, đơn vị khác thì thời hạn này không quá 07
(bảy) ngày làm việc.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
a) Trên cơ sở nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao được chuyển đến Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà soát, đối chiếu
các thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
với các văn bản giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trường hợp nội dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính
xác hoặc không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình
thì phải trao đổi, nêu rõ lý do và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
điều chỉnh hoặc chuyển đến cơ quan, đơn vị khác thực hiện theo quy định;
b) Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả
thực hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều
5 Quy chế này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
c) Thời hạn cập nhật tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao:
Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều 4 Quy chế này, chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ
được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc phải báo cáo, phải trình, các cơ
quan, đơn vị phải cập nhật các thông tin nêu tại điểm b khoản 2 Điều này vào Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi;
Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản
2 Điều 4 Quy chế này, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ phải cập nhật tình
hình thực hiện theo quý, 6 tháng, năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 7. Theo dõi,
trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Theo dõi, kiểm tra thông tin cập
nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và số liệu
trong các báo cáo của cơ quan mình và các đơn vị trực thuộc;
b) Trường hợp thông tin cập nhật, số
liệu báo cáo của cơ quan mình không chính xác với thực tế hoặc sai lệch so với
thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, phải rà soát, điều chỉnh
lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bằng
văn bản, fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để có hướng xử lý đối với các trường hợp này;
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thời hạn
cập nhật và tính chính xác, đầy đủ của các thông tin về
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao của cơ quan, đơn vị mình theo quy định
của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật về tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và số liệu trong các báo cáo của
các cơ quan, đơn vị. Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu cập nhật không
chính xác hoặc có sai lệch, kịp thời trao đổi với các cơ
quan, đơn vị để điều chỉnh.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Mục 1. THEO DÕI,
ĐÔN ĐỐC VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ
quan, đơn vị; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ,
công việc được giao của cơ quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử
lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với những vấn đề mà các cơ quan, đơn vị có ý kiến khác nhau trong việc thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan, đơn vị
a) Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
phải chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của đơn vị mình và
các cơ quan phối hợp; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Hà Giang và các cơ quan liên quan thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực được phân công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót
theo thẩm quyền;
b) Các cơ quan, đơn vị phối hợp thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của đơn vị mình; kịp thời cung cấp
thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho cơ quan chủ trì
thực hiện;
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Hà Giang chủ động đôn đốc, theo dõi việc thực hiện tại đơn vị mình nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao; trong phạm vi thẩm quyền, thường xuyên theo dõi, đôn
đốc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bảo đảm đúng thời hạn, yêu cầu,
hiệu quả.
Điều 9. Nội dung
theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại
nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; cập nhật và chuyển theo dõi, các nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp,
đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát
sinh hoặc đề nghị điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực
hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 10. Hình thức
theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi và Hệ thống phần mềm dùng chung.
2. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất.
3. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
4. Qua điện thoại, thư điện tử, fax.
5. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị;
b) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột
xuất các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Làm đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao theo quy định và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Thường xuyên thực hiện kiểm tra việc
cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; kiểm tra việc thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị theo Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng,
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao;
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong nội
bộ cơ quan mình, các đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan trong phạm vi
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, đơn vị được phân công.
Điều 12. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai
và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc cập nhật tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
3. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
Điều 13. Hình thức
và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra
quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại các cơ quan, đơn vị
trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị căn cứ quy định tại Điều 11, Điều 12
và Điều 13 Quy chế này ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực
hiện quyết định kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thuộc phạm vi, quyền hạn
quản lý.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối
tượng, nhiệm vụ kiểm tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 15. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm
tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; cung cấp hồ sơ,
tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Kết quả
kiểm tra
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; đồng thời
thông báo kết quả kiểm tra đến cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
Chậm nhất 07 (bảy) ngày làm việc sau
khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả kiểm tra, đồng thời gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo
dõi, tổng hợp; riêng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Hà Giang còn phải gửi
báo cáo kết quả kiểm tra đến các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo
lĩnh vực, ngành quản lý.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan; đánh
giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu theo dõi và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
b) Nội dung kết luận kiểm tra phải
đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ,
nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người có thẩm
quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ
giao (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 17. Hồ sơ
kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có);
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao;
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến việc kiểm tra);
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 18. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các
cơ quan, đơn vị. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên Hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu theo dõi và trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang thông tin
điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm
đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện không đúng
yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các cơ quan, đơn vị phản ánh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
4. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc,
nếu nhận được thông tin phản hồi của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ
quan về việc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác triển
khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao có liên quan đến các huyện, thành phố, cơ quan mà không đúng thời hạn hoặc
không đúng yêu cầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các
thông tin phản hồi; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
tin phản hồi phải có văn bản đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện hoặc báo
cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản đôn đốc hoặc
văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được đồng thời
gửi đến cơ quan, đơn vị có thông tin phản hồi để biết.
Điều 19. Trách
nhiệm của sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện và đề xuất kiến nghị những giải pháp tháo gỡ khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hàng tháng, quý,
6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để
tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển
khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện
không đúng yêu cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản (văn bản
giấy hoặc văn bản điện tử có chữ ký số) cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về
khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Hà Giang
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng,
năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Hà Giang gửi báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan, tổ chức liên quan.
2. Đối với các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện
thực hiện hoặc có khó khăn, vướng mắc phải chủ động thông tin, báo cáo kịp thời
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan để đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến
chỉ đạo.
3. Đối với các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
và các cơ quan, tổ chức khác thực hiện có liên quan đến huyện, thành phố mình
nhưng không được các cơ quan, tổ chức đó thực hiện đúng thời hạn, đúng yêu cầu
thì phản hồi thông tin kịp thời với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để có cơ sở
đôn đốc triển khai thực hiện.
Điều 21. Thời hạn
thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất trước ngày 20 hàng tháng
(đối với Báo cáo tháng), trước ngày 15 của tháng cuối quý (đối với Báo cáo
quý), ngày 15 tháng 6 (đối với Báo cáo 6 tháng) và ngày 20 tháng 11 (đối với
Báo cáo năm), các cơ quan, đơn vị tổng hợp, gửi báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao gửi
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp.
2. Trên cơ sở số liệu báo cáo của các
cơ quan, đơn vị, trước ngày 25 hàng tháng, trước ngày 20 của tháng cuối quý,
ngày 20 tháng 6 và ngày 25 tháng 11 hàng năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi liên thông với Hệ thống điều hành tác nghiệp; bảo đảm Hệ thống hoạt động
thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn dữ liệu.
2. Các cơ quan, đơn vị phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành của mình.
Điều 23. Hướng dẫn
thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng và vận hành Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tập
huấn triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra.
2. Các cơ quan, đơn vị thực hiện tập
huấn về triển khai thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện, các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 24. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế
này được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua
khen thưởng.
2. Kết quả thực hiện Quy chế này là một
trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh
hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị, của cá nhân Thủ trưởng,
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức.
3. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Hà Giang và cá nhân cán bộ,
công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị nêu trên thực hiện không đầy đủ
hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy
định.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển
khai, tổ chức thực hiện Quy chế này; hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai
thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng, người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện
Quy chế này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy
chế này, các cơ quan, đơn vị tổ chức xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình triển khai tổ chức
thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, đề xuất) để sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.