QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV, ngày 25/03/2015 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông
thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 334/TTr-SNV, ngày 21/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản; về
các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định
pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển
nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản;
quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng - an ninh của địa phương; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp
Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy
định của pháp luật;
b) Dự thảo
quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
c) Ban hành
Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Uỷ
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình,
đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh
tế - kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông
thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông
nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y)
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau
khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức
thực hiện công tác giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn
nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi
trồng;
d) Tổ chức
công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy
định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và
sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau
khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện
nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn
và tổ chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong
nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp
Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; chế biến lâm sản;
phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
6. Về thuỷ sản
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo
tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển
khi áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ
sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác,
loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích
cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai
thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp
với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu
bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước
nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ và
các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức
đánh giá nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi
phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý
thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong
thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ
chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
g) Tổ chức
kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ
sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên
địa bàn theo quy định;
h) Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của
chợ thuỷ sản đầu mối;
7. Về thuỷ lợi
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý các hồ chứa nước thủy lợi, công trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng,
khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thuỷ lợi
thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục
tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện
các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng
sông trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo
vệ công trình phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức
thực hiện việc phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
d) Hướng dẫn
việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên
thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà
ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc
quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy
định.
8. Về phát
triển nông thôn
a) Tổng hợp,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế
hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn
trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát
triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt;
c) Hướng dẫn
phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy
định; định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức
thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển
lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành
nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành
hàng nông, lâm, thủy sản; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề
nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện
công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp
với cơ quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
nông sản, lâm sản, thuỷ sản.
10. Về chất
lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản
a) Hướng dẫn,
kiểm tra và thực hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê,
đánh giá, phân loại về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ
sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Thực hiện
các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực
phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp
luật;
đ) Quản lý
hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng
cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy
định pháp luật;
e) Quản lý
hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức
thực hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng
và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định
của pháp luật.
13. Tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi
giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật, phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ
lợi, phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu
cầu quản lý theo quy định.
15. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô
hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
16. Thực hiện
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công
hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn,
phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thuỷ sản của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo
quy định của pháp luật.
19. Thực hiện
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc
thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ
chức nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Uỷ
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
21. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
22. Thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản trong phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện nhiệm
vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; xây dựng nông thôn
mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán các loài động,
thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
24. Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng,
phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã làm công tác quản lý
về nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng,
chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ
sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
28. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
30. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo
Sở
a) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở:
Là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và
các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu;
cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn
đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người
đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Sở;
Có thẩm quyền
bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng và cấp Phó của tổ chức, đơn vị thuộc và trực
thuộc theo tiêu chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Phó Giám
đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
d) Việc bổ
nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành và theo quy định của pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm
nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu
tổ chức
a) Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
+ Văn phòng Sở;
+ Thanh tra Sở;
+ Phòng Kế
hoạch - Tổng hợp;
+ Phòng Quản
lý xây dựng công trình;
b) Các Chi cục
thuộc Sở:
+ Chi cục Thủy
lợi;
+ Chi cục Phát
triển Nông nghiệp;
+ Chi cục
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
+ Chi cục Chăn
nuôi và Thú ý;
+ Chi cục Thủy
sản;
+ Chi cục Kiểm
lâm;
+ Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
c) Tổ chức sự
nghiệp trực thuộc sở:
- Trung tâm
Khuyến nông;
- Trung tâm
Thông tin nông nghiệp nông thôn;
- Trung tâm Giống Nông
nghiệp;
- Trung tâm
Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
- Ban Quản lý
dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức và số lượng người làm việc tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quyết định giao hàng năm của cơ quan
có thẩm quyền đúng theo quy định hiện hành.
b) Việc tuyển
dụng, bố trí công chức, viên chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải
căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc tại Sở và
các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và đăng công báo tỉnh.
2. Quyết định
này thay thế và bãi bỏ các quyết định sau:
a) Thay thế
Quyết định số 2248/QĐ.UBND ngày 12/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số
1574/QĐ.UBND ngày 25/09/2013 về việc điều chỉnh bổ sung cơ cấu tổ chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
b) Bãi bỏ Điều
2 quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy
tại các quyết định:
- Quyết định
số 64/QĐ-UBT, ngày 09/02/1993, của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành
lập Chi cục Thú y tỉnh Vĩnh Long;
- Quyết định
số 63/QĐ-UBT, ngày 09/02/1993, của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành
lập Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Vĩnh Long;
- Quyết định
số 178-QĐ/UBT, ngày 25/3/1994, của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc đổi
tên Trung tâm Khuyến nông tỉnh Cửu Long thành Trung tâm Khuyến nông Vĩnh Long
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
- Quyết định
số 2280/QĐ.UBT, ngày 24/11/1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
thành lập Chi cục Thủy lợi tỉnh Vĩnh Long;
- Quyết định
số 2896/2001/QĐ.UB, ngày 26/9/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
thành lập Trung tâm Giống Nông nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Vĩnh Long;
- Quyết định
số 4138/QĐ.UB, ngày 30/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thay
đổi tên gọi Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thành
Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long;
- Quyết định
số 247/2005/QĐ-UB, ngày 07/02/2005, của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
đổi tên Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thành Chi cục Thủy sản trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long;
- Quyết định
số 290/QĐ.UBND, ngày 22/02/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
Thành lập Trung tâm Thông tin Nông nghiệp nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long;
c) Bãi bỏ Điều
2, Điều 3 quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
bộ máy tại các quyết định:
- Quyết định
số 2645/QĐ-UBND, ngày 30/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
thành lập Chi cục Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Vĩnh Long.
- Quyết định
số 493/QĐ-UBND, ngày 04/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành
lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long;
- Quyết định
số 495/QĐ-UBND, ngày 04/3/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thành
lập Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Vĩnh Long;
3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.