ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2015/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
07 tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015
của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công
chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 339/TTr-SNV ngày 30/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính
sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động,
biệt phái trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC
LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi áp dụng (không bao gồm đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị theo hệ thống ngành dọc
của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh)
1. Luân chuyển cán bộ, công chức:
a) Cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý và cán bộ, công chức quy hoạch chức vụ lãnh đạo, quản lý
thuộc diện Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
b) Cán bộ, công chức thuộc diện Huyện ủy, Thị xã
ủy, Thành ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị xã ủy, Thành ủy quản lý và cán bộ, công
chức quy hoạch chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Huyện ủy, Thị xã ủy, Thành
ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị xã ủy, Thành ủy quản lý.
Cán bộ, công chức được tính là “luân chuyển” thì
cán bộ, công chức đó phải thuộc diện quy hoạch giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của
cấp tỉnh hoặc cấp huyện và trong quyết định của cấp có thẩm quyền phải ghi rõ
là “luân chuyển”.
c) Cán bộ, công chức thuộc đối tượng nêu tại Điểm
a, b, Khoản 1, Điều này được cơ quan có thẩm quyền quyết định luân chuyển đến
cơ quan, địa phương mới công tác, như sau:
- Từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn và ngược lại.
- Từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố (gọi chung
là huyện) và ngược lại; từ huyện này sang huyện khác của tỉnh.
- Từ huyện đến xã, phường, thị trấn và ngược lại;
từ xã, phường, thị trấn này sang xã, phường thị trấn khác thuộc huyện; từ xã,
phường, thị trấn thuộc huyện này sang xã, phường, thị trấn thuộc huyện khác.
2. Điều động cán bộ, công chức; biệt phái công chức,
viên chức:
a) Cán bộ, công chức thuộc diện Tỉnh ủy, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý; cán bộ, công chức thuộc các Sở, Ban ngành tỉnh (cơ quan
Đảng, Đoàn thể, Nhà nước) và cán bộ, công chức thuộc diện Huyện ủy, Thành ủy,
Ban Thường vụ Huyện ủy, Ban Thường vụ Thành ủy quản lý (trừ cán bộ, công chức
thuộc Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy Duyên Hải đang quản lý) được cơ quan
có thẩm quyền quyết định điều động đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
trên địa bàn thị xã Duyên Hải và huyện Duyên Hải.
b) Công chức, viên chức thuộc các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương (cơ quan Đảng, Đoàn thể, Nhà nước) có trụ sở làm việc tại
thành phố Trà Vinh và các huyện (không bao gồm thị xã Duyên Hải và huyện Duyên
Hải) được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định biệt phái (tăng cường) đến làm
việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn thị xã Duyên Hải và huyện Duyên
Hải.
c) Thời hạn biệt phái công chức, viên chức được thực
hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Luân chuyển” là việc cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản
lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục được đào tạo, bồi dưỡng
và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
b) “Điều động” là việc cán bộ, công chức được
cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm
việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
c) “Biệt phái” là việc công
chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
d) “Biệt phái viên chức” là việc viên chức
của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định việc biệt phái viên chức.
đ) “Từ nhà đến nơi làm việc” là khoảng cách từ nhà riêng trong tỉnh Trà Vinh (nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú) đến cơ quan công tác mới, trường hợp chưa có nhà riêng thì tính khoảng
cách từ cơ quan công tác cũ đến cơ quan công tác mới.
Chương
II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI
Điều 3. Chính sách hỗ
trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái
như sau:
1. Hỗ trợ chi phí đi lại:
a) Nếu đoạn đường từ nhà đến nơi làm việc từ 10 km
đến 20 km thì được hỗ trợ bằng 0,48 lần mức lương cơ sở/tháng/người.
b) Nếu đoạn đường từ nhà đến nơi làm việc trên 20
km đến 30 km thì được hỗ trợ bằng 0,72 lần mức lương cơ sở/tháng/người.
c) Nếu đoạn đường từ nhà đến nơi làm việc trên 30
km đến 40 km thì được hỗ trợ bằng 0,96 lần mức lương cơ sở/tháng/người.
d) Nếu đoạn đường từ nhà đến nơi làm việc trên 40
km thì được hỗ trợ bằng 01 lần mức lương cơ sở/tháng/người.
2. Ngoài chính sách hỗ trợ chi phí đi lại nêu trên,
nếu cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái từ các
cơ quan, tổ chức, đơn vị có trụ sở làm việc tại thành phố Trà Vinh và các huyện
(không bao gồm thị xã Duyên Hải và huyện Duyên Hải) đến làm việc tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị trên địa bàn thị xã Duyên Hải và huyện Duyên Hải thì được hỗ
trợ một lần:
a) Đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên
địa bàn thị xã Duyên Hải thì được hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)
đối với nam, 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng) đối với nữ.
b) Đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trên
địa bàn huyện Duyên Hải thì được hỗ trợ một lần 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)
đối với nam, 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với nữ.
Điều 4. Thời gian hưởng
chính sách hỗ trợ
1. Đối với cán bộ, công chức được luân chuyển:
a) Các chính sách hỗ trợ theo quy định nêu trên chỉ áp dụng trong thời
gian cán bộ, công chức được luân chuyển (tính từ ngày quyết định luân
chuyển có hiệu lực), nhưng tối đa không quá 03 năm.
b) Cán bộ, công chức được luân chuyển trước khi ban
hành chính sách hỗ trợ này, nhưng chưa đủ 03 năm (tính từ ngày quyết định luân
chuyển có hiệu lực) và hiện vẫn còn đang công tác tại cơ quan, địa phương được
luân chuyển đến, thì được hưởng chính sách hỗ trợ chi phí đi lại cho thời gian
còn lại.
c) Cán bộ, công chức được luân chuyển đến cơ quan,
địa phương mới công tác nhưng đã có nhà ở của gia đình tại địa phương được luân
chuyển đến thì không được hưởng chính sách hỗ trợ này.
2. Đối với các trường hợp được điều động:
a) Được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định nêu
trên kể từ ngày quyết định điều động có hiệu lực, nhưng tối đa
không quá 02 năm.
b) Chính sách hỗ trợ điều động chỉ áp dụng đối với
cán bộ, công chức được điều động lần đầu, tính từ khi chính sách này được ban
hành.
c) Cán bộ, công chức được hưởng chính sách hỗ trợ luân chuyển, nhưng sau đó có quyết định điều động của cơ
quan có thẩm quyền thì không được hưởng chính sách hỗ trợ điều
động.
d) Không áp dụng chính sách hỗ trợ điều động đối
với: cán bộ, công chức chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật; cán
bộ, công chức đang bị áp dụng các hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên.
3. Đối với công chức, viên chức biệt phái:
a) Được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định nêu
trên kể từ ngày quyết định biệt phái có hiệu lực cho đến hết thời hạn biệt phái,
nhưng tối đa không quá 02 năm.
b) Ngoài chính sách hỗ trợ nêu trên, công chức, viên
chức biệt phái được hưởng các chính sách ưu đãi, chính sách hỗ trợ theo quy
định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
4. Các chính sách hỗ trợ nêu trên được áp dụng kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2015.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện
Kinh phí hỗ trợ chi từ nguồn ngân sách
địa phương, thuộc cấp nào thì ngân sách cấp đó chi và do cơ quan có cán bộ,
công chức, viên chức được luân chuyển, điều động, biệt phái đến chi trả.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện) và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quy
định này.
2. Giám đốc Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương về việc thực
hiện chính sách hỗ trợ này.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ xem xét, giải quyết theo
thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.