UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2012/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 23 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ PHÁT HÀNH CÔNG BÁO TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định 100/2010/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 28/9/2010 về Công báo;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ ngày 25/4/ 2011 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định 100/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý và phát hành Công báo
tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Trung tâm Thông tin tỉnh phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện
và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và Giám đốc Trung tâm Thông tin tỉnh chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ PHÁT HÀNH CÔNG BÁO TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2012
của UBND tỉnh)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
Quy chế này áp dụng cho việc gửi, tiếp
nhận, rà soát, biên tập văn bản và phát hành Công báo tỉnh Thái Nguyên. Đối
tượng áp dụng là văn bản được đăng trên Công báo cấp tỉnh theo quy định tại Nghị
định 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ về Công báo và Thông tư số
03/2011/TT-VPCP ngày 25/4/2011 của Văn phòng Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Nghị định số 100/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2. Công báo tỉnh Thái
Nguyên
Công báo tỉnh Thái Nguyên là ấn phẩm
thông tin pháp lý chính thức do Uỷ ban nhân dân tỉnh phát hành có chức năng
đăng các văn bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh ban hành. Văn
bản đăng trên Công báo có giá trị như bản gốc và được sử dụng trong mọi quan hệ
giao dịch chính thức.
Công báo tỉnh Thái Nguyên bao gồm Công
báo in và Công báo điện tử được quy định tại Nghị định số 100/2010/NĐ-CP ngày
28/9/2010 của Chính phủ về Công báo. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa Công
báo in và Công báo điện tử thì sử dụng Công báo in làm căn cứ chính thức.
Chương II:
QUẢN LÝ, CẤP PHÁT CÔNG BÁO
Điều 3. Văn bản gửi đăng Công
báo
1. Văn bản pháp luật gửi đăng Công
báo phải là bản chính.
2. Văn bản gửi đăng Công báo gồm một
bản giấy, ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản ghi điện tử. Bản ghi điện
tử phải đảm bảo đúng các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Văn bản đăng trên Công
báo tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Văn bản do cơ quan, người có thẩm
quyền ở cấp tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
3. Văn bản đính chính văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu
lực thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở tỉnh lập, gửi đăng Công
báo.
5. Văn bản pháp luật khác do Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã ban hành.
Điều 5. Gửi và nhận văn bản
đăng Công báo
1. Cơ quan ban hành văn bản có trách
nhiệm:
- Gửi bản chính văn bản đăng Công báo,
cùng bản điện tử có nội dung chính xác với bản chính, tại phần “Nơi nhận” của
văn bản phải có tên “Công báo”, trang đầu của văn bản phải ghi rõ: “VĂN BẢN GỬI
ĐĂNG CÔNG BÁO”. Bản điện tử theo tiêu chuẩn Unicode TCNV 6909:2001, trên định
dạng có khả năng chỉnh sửa, biên tập được;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác
của bản điện tử với văn bản chính;
- Thông báo số điện thoại, số fax,
địa chỉ thư điện tử của cán bộ hoặc bộ phận chịu trách nhiệm gửi bản chính và bản
điện tử văn bản đăng Công báo tới Trung tâm Thông tin tỉnh (Cơ quan Công báo).
2. Trung tâm Thông tin tỉnh có trách
nhiệm:
- Thông báo số điện thoại, số fax,
địa chỉ thư điện tử của bộ phận nhận văn bản đăng Công báo tới cơ quan ban hành
văn bản;
- Đôn đốc, kiểm tra về thủ tục, quy
trình xuất bản Công báo; tổ chức chỉ đạo việc quản lý, sử dụng, khai thác Công
báo cấp phát miễn phí của địa phương.
3. Thời hạn gửi văn bản đăng Công
báo:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với các văn bản quy định tại Điều 2 Quy
chế này, cơ quan ban hành có trách nhiệm gửi Trung tâm Thông tin tỉnh để đăng
Công báo.
Điều 6. Phạm vi đối tượng được
cấp phát Công báo
1. Cấp tỉnh:
- Bí thư Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Thường
trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại
biểu Quốc hội tỉnh, Phó Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch và các Phó
chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh: Mỗi người 01 cuốn/số;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:
Mỗi đại biểu 01 cuốn/số;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Mỗi đơn vị 01 cuốn/số.
2. Cấp xã: Mỗi đơn vị 02 cuốn/số (Bí
thư Đảng uỷ: 01 cuốn, Chủ tịch UBND: 01 cuốn).
Mỗi chức danh đối tượng được cấp 01
cuốn Công báo/số phát hành; không cấp trùng công báo in đến các đối tượng đồng
thời ở nhiều vị trí công tác khác nhau.
Điều 7. Việc đặt mua Công báo
Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng
trên địa bàn tỉnh không thuộc đối tượng được cấp phát Công báo miễn phí có nhu
cầu sử dụng Công báo tỉnh Thái Nguyên thì đặt mua theo quy định.
Điều 8. Cơ quan quản lý phát
hành Công báo
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo Giám đốc Trung tâm Thông tin tỉnh giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý việc phát hành Công báo theo Quy định này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã khi phát hành các loại văn
bản thuộc đối tượng đăng Công báo có trách nhiệm gửi bản chính đến Trung tâm
Thông tin tỉnh.
Điều 9. Kinh phí xuất bản Công
báo
1. Kinh phí in ấn, phát hành Công báo
in và mục lục Công báo in miễn phí; kinh phí xây dựng, quản lý Công báo điện tử
do ngân sách tỉnh bảo đảm;
2. Kinh phí in ấn, phát hành Công báo
in và mục lục Công báo in đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân không
thuộc diện được cấp phát miễn phí được cân đối theo nguyên tắc lấy thu bù chi;
3. Sở Tài chính có trách nhiệm quản
lý và hướng dẫn sử dụng kinh phí in ấn và phát hành Công báo theo quy định của
pháp luật và của tỉnh.
Chương III:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm của Trung
tâm Thông tin tỉnh
1. Tiếp nhận, đăng ký, đăng công báo,
lưu trữ văn bản do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành gửi đến.
2. Rà soát, kiểm tra lần cuối các văn
bản trước khi đăng trên Công báo theo những tiêu chí sau: căn cứ pháp lý để ban
hành, thẩm quyền, nội dung, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
theo quy định pháp luật.
3. Gửi trả và kiến nghị các cơ quan
ban hành văn bản pháp luật chỉnh sửa các sai sót của văn bản (nếu có) trước khi
đăng trên Công báo.
4. Trực tiếp quản lý, biên tập, trình
duyệt, xuất bản và phát hành Công báo; ký kết, thực hiện và thanh lý các hợp
đồng in ấn, phát hành, lưu trữ các số Công báo in, Công báo điện tử và mục lục
Công báo theo quy định.
5. Chuyển nội dung đăng Công báo đến
cơ quan in ấn và chuyển ấn phẩm đến cơ quan được cấp theo đúng quy định về thời
gian; đưa nội dung Công báo lên Website Công báo và Cổng thông tin điện tử của
tỉnh.
6. Đối với các đơn vị và cá nhân
đăng ký mua Công báo, Trung tâm Thông tin ký hợp đồng mua, bán trên cơ sở tự cân
đối chi phí; số kinh phí thu được quản lý và sử dụng theo hướng dẫn của Sở Tài
chính.
7. Giám đốc Trung tâm Thông tin tỉnh
giúp Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh soạn thảo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động Công báo và tổ
chức, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó sau khi ban hành, tham mưu cho
lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh các nội dung liên quan đến việc rà soát, hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo.
Điều 11. Trách nhiệm của các
sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Trung tâm Thông tin thực hiện Quy chế này, hàng năm báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
mình, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã phản ánh về Trung tâm Thông tin tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định của pháp luật./.