ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
18/2008/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 08 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI BAN, TỔ BẢO
VỆ DÂN PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
và Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 của Bộ
Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định trên;
Căn cứ Nghị quyết số 67/2008/NQ-HĐND ngày 21/4/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VII kỳ họp thứ 16 về cơ cấu tổ chức và chế độ chính sách đối với Ban, Tổ Bảo
vệ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về cơ cấu tổ chức và chế độ chính sách đối với Ban, Tổ
Bảo vệ dân phố.
Điều 2. Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh phối hợp hướng dẫn tổ
chức thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng Sở ngành liên quan và
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh “thay b/c”
- CT, các PCT và UV.UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT. SNV. Kh.
D\QD_BanToBaovedanpho
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI BAN, TỔ BẢO VỆ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2008/QĐ-UBND ngày 08 /5/2008 của UBND tỉnh)
Chương I
CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN, TỔ BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 1. Tổ Bảo vệ dân phố
1. Mỗi ấp, khu phố (gọi chung là
khu phố) thành lập 1 Tổ Bảo vệ dân phố. Mỗi Tổ Bảo vệ dân phố có 5 thành viên:
Tổ trưởng, 1 Tổ phó và 3 Tổ viên. Tổ trưởng Bảo vệ dân phố do Phó trưởng khu phố
kiêm nhiệm.
2. Trưởng Công an phường, thị trấn
phân công Công an khu vực phối hợp với Cấp ủy Chi bộ khu phố và Trưởng khu phố
giới thiệu người vào Tổ Bảo vệ dân phố, dự kiến thành phần Tổ trưởng, Tổ phó; đồng
thời tổ chức cuộc họp gồm cán bộ cơ sở, đại diện các hộ gia đình trong khu phố
để bầu theo hình thức biểu quyết.
3. Chậm nhất 15 ngày sau khi biểu
quyết, Trưởng Công an phường, thị trấn báo cáo kết quả và đề nghị Chủ tịch UBND
phường, thị trấn ra quyết định công nhận Tổ Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Tổ phó
và các Tổ viên.
Điều 2. Ban Bảo vệ dân phố
1. Mỗi phường, thị trấn thành lập
một Ban Bảo vệ dân phố gồm Trưởng Ban, 1 Phó trưởng Ban và các Uỷ viên. Số lượng
thành viên Ban Bảo vệ dân phố tùy thuộc vào số lượng Tổ Bảo vệ dân phố. Thành
viên Ban Bảo vệ dân phố là các Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố. Trưởng Ban, Phó Ban
Bảo vệ dân phố do tập thể Ban Bảo vệ dân phố bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu
kín.
2. Trưởng Công an phường, thị trấn
dự kiến nhân sự, tổ chức cuộc họp Ban Bảo vệ dân phố để bầu Trưởng Ban, Phó Ban
Bảo vệ dân phố.
3. Chậm nhất 15 ngày sau khi bầu,
Trưởng Công an phường, thị trấn báo cáo kết quả và đề nghị Chủ tịch UBND phường,
thị trấn ra quyết định thành lập Ban Bảo vệ dân phố, quyết định công nhận Trưởng
Ban, Phó Ban và các Uỷ viên Ban Bảo vệ dân phố.
Điều 3. Số lượng Ban, Tổ
Bảo vệ dân phố
Thành lập 110 Tổ Bảo vệ dân phố ở
9 ấp và 101 khu phố; 16 Ban Bảo vệ dân phố ở 9 phường và 7 thị trấn nơi có bố
trí lực lượng Công an chính quy; cụ thể như sau:
1. Thị xã Tân An:
- Phường 1: 1 Ban và 5 Tổ Bảo vệ
dân phố (5 khu phố).
- Phường 2: 1 Ban và 8 Tổ Bảo vệ
dân phố (8 khu phố).
- Phường 3: 1 Ban và 9 Tổ Bảo vệ
dân phố (9 khu phố).
- Phường 4: 1 Ban và 7 Tổ Bảo vệ
dân phố (7 khu phố).
- Phường 5: 1 Ban và 7 Tổ Bảo vệ
dân phố (7 khu phố).
- Phường 6: 1 Ban và 5 Tổ Bảo vệ
dân phố (5 khu phố).
- Phường 7: 1 Ban và 4 Tổ Bảo vệ
dân phố (4 khu phố).
- Phường Tân Khánh: 1 Ban và 5 Tổ
Bảo vệ dân phố (5 khu phố).
- Phường Khánh
Hậu: 1 Ban và 5 Tổ Bảo vệ dân phố (4 khu phố).
2. Huyện Thủ Thừa:
- Thị trấn Thủ Thừa: 1 Ban và 9
Tổ Bảo vệ dân phố (3 khu phố, 6 ấp).
3. Huyện Bến Lức:
- Thị trấn Bến Lức: 1 Ban và 10
Tổ Bảo vệ dân phố (9 khu phố, 1 ấp).
4. Huyện Cần Đước:
- Thị trấn Cần Đước: 1 Ban và 11
Tổ Bảo vệ dân phố (11 khu phố).
5. Huyện Cần Giuộc:
- Thị trấn Cần Giuộc: 1 Ban và 4
Tổ Bảo vệ dân phố (4 khu phố).
6. Huyện Đức Hòa:
- Thị trấn Đức Hòa: 1 Ban và 5 Tổ
Bảo vệ dân phố (5 khu phố).
- Thị trấn Hậu Nghĩa: 1 Ban và 7
Tổ Bảo vệ dân phố (5 khu phố, 2 ấp).
7. Huyện Mộc Hóa:
- Thị trấn Mộc Hoá: 1 Ban và 10 Tổ
Bảo vệ dân phố (10 khu phố).
Điều 4. Hoạt động của lực
lượng Bảo vệ dân phố thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP và
Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTB&XH-BTC.
Chương II
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH CỦA BAN, TỔ BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 5. Thành viên Ban, Tổ
Bảo vệ dân phố hưởng phụ cấp hàng tháng do UBND phường, thị trấn chi trả từ nguồn
ngân sách phường, thị trấn và các khoản hỗ trợ khác.
Mức phụ cấp hàng tháng cụ thể
như sau:
- Trưởng Ban Bảo vệ dân phố:
580.000đ/người/tháng.
- Phó Ban Bảo vệ dân phố:
380.000đ/người/tháng.
- Tổ trưởng Tổ Bảo vệ dân phố:
do Phó trưởng ấp, khu phố kiêm nhiệm; đã hưởng phụ cấp 320.000 đồng/người/tháng,
không hưởng thêm.
- Tổ phó Tổ Bảo vệ dân phố:
100.000đ/người/tháng.
- Tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố:
50.000đ/người/tháng.
Điều 6. Mỗi thành viên lực
lượng Bảo vệ dân phố được mua bảo hiểm thân thể do ngân sách phường, thị trấn
chi trả.
Điều 7. Các chế độ chính
sách khác của lực lượng Bảo vệ dân phố thực hiện theo quy định tại Nghị định số
38/2006/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTB&XH-BTC.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Quy định về cơ cấu
tổ chức và chế độ chính sách của Ban, Tổ bảo vệ dân phố như nêu trên thực hiện
kể từ ngày 01/5/2008.
Quá trình thực hiện có vướng mắc
thì báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.