ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
18/2008/QĐ-UBND
|
Bình
Chánh, ngày 25 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA
VÀ THÔNG TIN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh về thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin và của Trưởng Phòng Nội vụ, tại
Tờ trình số 61/TTr-NV ngày 25 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình
Chánh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ
ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện,
Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn và Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này. /.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Trần Trọng Tuấn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh; chịu sự lãnh đạo và quản
lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo và
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Sở Thông tin và Truyền thông thành phố.
Phòng Văn hóa và Thông tin có chức
năng giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý Nhà nước về văn hóa; gia
đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ
thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
Phòng Văn hóa và Thông tin có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để hoạt
động.
Điều 2.
Nhiệm vụ
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình công tác hàng năm và dài hạn về
các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Văn hóa và Thông tin trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng đúng theo quy định của pháp luật;
3. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân huyện quyết định xử lý vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Phòng Văn
hóa và Thông tin;
4. Dự thảo và trình Ủy ban nhân
dân huyện ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật, quy định
của Nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi và thẩm quyền quản lý của Phòng Văn hóa
và Thông tin;
5. Phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng chương
trình, kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước các
lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Văn hóa và Thông tin;
6. Tổ chức thực hiện phong trào:
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; quản lý nhà nước các hoạt động về
văn hóa nghệ thuật; phát triển các phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng. Thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao của
Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao huyện và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
huyện.
7. Tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền
bình đẳng và chống bạo lực trong gia đình. Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức,
lối sống, cách ứng xử trong gia đình. Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về
gia đình;
8. Quản lý, phát huy và tôn tạo
các công trình di tích văn hóa: đình, miếu, bia tưởng niệm, bia truyền thống,
di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh;
9. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản
lý nhà nước về hoạt động quảng cáo; xây dựng quy hoạch panô cổ động chính trị
và quảng cáo ngoài trời theo quy định;
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
quản lý nhà nước về hoạt động thể dục thể thao. Xây dựng và phát triển các
phong trào thể dục thể thao của huyện;
11. Giúp Ủy ban nhân dân huyện
quản lý nhà nước các hoạt động về bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ
thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; xuất bản; báo chí trên địa bàn huyện.
Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của các đơn vị Bản tin Bình Chánh, Đài
Truyền thanh huyện và xã, thị trấn, bưu điện và các đơn vị có liên quan trên
lĩnh vực này;
12. Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản
lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trên địa bàn huyện; xây dựng kế hoạch phát triển
du lịch của huyện. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động của Công viên Văn
hóa Láng Le và các đơn vị có liên quan trên lĩnh vực này;
13. Thực hiện công tác kiểm tra
đối với tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định và pháp luật của Nhà
nước về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Phòng Văn hóa và Thông tin;
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện và Sở - ngành chức năng có liên quan của
thành phố về lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Văn hóa và Thông tin.
Điều 3.
Quyền hạn
Trưởng Phòng Văn hóa và Thông
tin có quyền hạn như sau:
1. Được quyền yêu cầu các cơ
quan, đơn vị, xã, thị trấn báo cáo, cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Văn hóa và Thông tin;
2. Được quyền mời các ngành, đơn
vị, xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân để hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; phổ
biến chủ trương, quy định của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác do Phòng
phụ trách;
3. Được quyền kiểm tra hoạt động
của các tổ chức, cá nhân về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ do Phòng Văn
hóa và Thông tin quản lý.
4. Được tham dự các kỳ họp của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn và có ý kiến về nội dung
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
5. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện
một số công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện (bằng các quyết định
cụ thể);
6. Giúp Ủy ban nhân dân huyện nhận
xét, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức ngành văn hóa và
thông tin.
Chương II.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức bộ máy
Phòng Văn hóa và Thông tin do
Trưởng phòng phụ trách và có từ 01 đến 03 Phó Trưởng phòng giúp việc. Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định bổ nhiệm
sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy.
Trưởng phòng là người chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (và Phó Chủ tịch phụ trách khối) về
toàn bộ công tác của Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở
Thông tin và Truyền thông thành phố.
Phó Trưởng phòng là người giúp
việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công việc cụ thể
của Phòng, liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về những phần việc được
phân công phụ trách và được ủy quyền thực hiện một số công việc khi Trưởng
phòng đi vắng.
Điều 5. Biên
chế
Biên chế của Phòng Văn hóa và
Thông tin do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng số chỉ tiêu
biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân thành phố giao hàng năm.
Lãnh đạo Phòng căn cứ biên chế
được giao, phân công cán bộ, công chức thực hiện các mặt công tác thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Phòng.
Điều 6. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Phòng Văn
hóa và Thông tin thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10
năm 2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước và Quyết định số
102/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực
hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành
chính đối với cơ quan nhà nước.
Chương
III.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế
độ hội họp, làm việc
1. Chế độ hội họp:
Hàng tháng Phòng Văn hóa và
Thông tin họp cơ quan một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong
tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ
trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nuớc và nhiệm vụ mới phải thực hiện.
Hàng quý, 06 tháng và cuối năm,
Phòng có báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
Phòng có thể tổ chức họp đột xuất
để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân huyện, hoặc của lãnh đạo Sở ngành chức năng thành phố.
2. Chế độ làm việc:
Cán bộ, công chức của Phòng Văn hóa và Thông tin đều có chức danh, nhiệm
vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn làm việc và đeo thẻ công chức khi thực hiện
nhiệm vụ.
Cán bộ, công chức phải tận tụy với
công vụ; phải chấp hành nghiêm chính giờ giấc làm việc theo quy định; phải có
thái độ lịch sự, khiêm tốn với khách đến liên hệ công tác; tôn trọng và lắng
nghe ý kiến của đồng nghiệp, của lãnh đạo Phòng.
Cán bộ, công chức phải thực hiện
đúng Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003,
Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày
29 tháng 11 năm 2005.
3. Chế độ trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan:
Trưởng Phòng Văn hóa và Thông
tin thực hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm
2007 của Chính phủ.
Có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ
quan đúng theo quy định.
Điều 8. Quan
hệ công tác
1. Đối với Sở - ngành cấp trên:
Phòng Văn hóa và Thông tin chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông thành phố. Trưởng phòng báo cáo
cho Ủy ban nhân dân huyện biết các chỉ đạo, hướng dẫn của Sở - ngành chức năng
và tổ chức thực hiện các nội dung công tác do Sở - ngành chức năng thành phố chỉ
đạo.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo
cáo định kỳ (hoặc đột xuất) theo yêu cầu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở
Thông tin và Truyền thông thành phố.
2. Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện:
Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (hoặc Phó Chủ tịch phụ trách Khối) và phải
thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân về việc thực hiện những mặt công tác
đã được phân công.
Khi Hội đồng nhân dân huyện có
yêu cầu, nếu được sự ủy nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thì Trưởng
phòng báo cáo hoặc giải trình những vấn đề có liên quan cho Hội đồng nhân dân
biết theo quy định.
3. Đối với các Phòng chuyên môn
khác:
Thực hiện tốt mối quan hệ hợp
tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp giải quyết công việc
thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Phòng chuyên
môn khác, Trưởng Phòng chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện quyết định.
4. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các
Đoàn thể và tổ chức xã hội:
Phòng Văn hóa và Thông tin phối
hợp cùng với Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể trong việc tuyên truyền giải
thích các chủ trương của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước các lĩnh vực
thuộc chức năng nhiệm vụ của Phòng quản lý. Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến
nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng có trách
nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giải quyết
các yêu cầu đó theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn:
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nội dung công tác thuộc thẩm quyền
quản lý của Phòng Văn hóa và Thông tin;
Thực hiện chế độ kiểm tra ngành ở
xã, thị trấn khi có yêu cầu;
Cung cấp cho Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ
của ngành tại địa phương;
Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có
trách nhiệm thực hiện các nội dung do Phòng Văn hóa và Thông tin hướng dẫn; nếu
có vấn đề chưa thống nhất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn báo cáo với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét giải quyết.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Trưởng Phòng Văn hóa và Thông
tin có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quy chế này là cơ sở pháp lý để
Trưởng Phòng Văn hóa và Thông tin điều hành, quản lý đơn vị; là căn cứ để Ủy ban
nhân dân huyện giao nhiệm vụ cho Phòng Văn hóa và Thông tin.
Trong quá trình thực hiện, Trưởng
Phòng Văn hóa và Thông tin có quyền kiến nghị, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện ban hành Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình
hình thực tế của huyện và quy định của Nhà nước./.