CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA - THÔNG TIN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18 /2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2007
của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I
Điều 1. Sở
Văn hóa - Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
về di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển
lãm, thông tin, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học - nghệ
thuật, thư viện, quảng cáo, văn hóa quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh,
truyền hình; các dịch vụ công thuộc ngành văn hóa - thông tin. Thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Sở Văn hóa -
Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa -
Thông tin.
Điều 3. Sở Văn hóa -
Thông tin tỉnh Cà Mau có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Sở Văn hóa - Thông tin được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 02/2005/TTLT/BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của Bộ Văn hóa - Thông tin và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hóa - thông tin ở địa
phương.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin
1. Lãnh đạo Sở Văn hóa - Thông tin gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa - Thông tin:
2.1. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý nghiệp vụ;
- Phòng Văn hóa cơ sở.
2.2. Các đơn vị trực thuộc Sở:
- Thư viện Cà Mau;
- Bảo tàng Cà Mau;
- Công viên Văn hóa Cà Mau;
- Trung tâm Văn hóa Thông tin;
- Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật;
- Đoàn Cải lương Hương Tràm;
- Đội Thông tin - Văn nghệ Khmer.
3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể
trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp của Sở, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt
quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp theo Quy định này và các
văn bản pháp luật khác có liên quan.
4. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; quy định trách nhiệm của người đứng
đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế của Sở Văn hóa -
Thông tin
1. Hàng năm, căn cứ vào khối lượng công việc và tính chất, đặc điểm cụ thể
của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa - thông tin của tỉnh, Giám đốc
Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế của Sở.
2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Văn hóa - Thông tin phải
căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin là người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Sở và lĩnh vực văn hóa - thông tin
trên phạm vi toàn tỉnh trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Bộ Văn hóa - Thông tin và trước pháp luật.
2. Phó Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin là người giúp Giám đốc Sở, phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền điều hành các mặt hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị
tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng,
đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc
Sở là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương, chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc
Sở và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công phụ trách.
5. Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế làm việc và các mối
quan hệ trong nội bộ của Sở Văn hóa - Thông tin.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Văn hóa - Thông tin quy
định và theo các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc khen thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở
Văn hóa - Thông tin quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức
hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
Sở do Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin quyết định việc luân chuyển, điều động cán
bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa
- Thông tin với Bộ Văn hóa - Thông tin
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Bộ Văn hóa - Thông
tin là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp
vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài
hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Văn hóa - Thông tin đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin; báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động trong lĩnh vực văn hóa thông tin ở địa
phương về Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn, giải quyết những vấn
đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành
mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa
- Thông tin với Ủy ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Uỷ ban nhân dân tỉnh
là mối quan hệ phục tùng, Sở Văn hóa - Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực văn hóa - thông tin, về tổ
chức, biên chế và các mặt công tác có liên quan đến lĩnh vực văn hóa - thông
tin. Trong quá trình hoạt động, Sở Văn hóa - Thông tin giữ mối liên hệ thường
xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt
động lĩnh vực văn hóa - thông tin trên địa bàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông
tin với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với các Sở, Ban,
Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực
hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban,
Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục
vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác
chuyên môn, nghiệp vụ về văn hóa - thông tin. Đồng thời, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lĩnh
vực văn hóa - thông tin trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông
tin với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa -
Thông tin với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức và phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực văn hóa - thông tin và các vấn đề khác có liên quan trên địa
bàn huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa
- Thông tin với Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Sở Văn hóa - Thông tin với Phòng Văn hóa - Thông
tin - Thể thao huyện, thành phố là quan hệ chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp
vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch lĩnh vực văn hóa -
thông tin thống nhất từ Trung ương, tỉnh đến huyện và cấp cơ sở.
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Sở Văn hóa - Thông tin
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
Điều 17. Giám đốc Sở Văn hóa -
Thông tin chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định
này./.