ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 179/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 08 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18
tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1504/TTr-SNV ngày 28 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực
hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận, gồm 03 Chương, 08 Điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và
thay thế Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh, thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách
nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa Sở Nội vụ với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh có liên quan và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các chủ trương,
chính sách của Đảng và quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Hoạt động phối hợp phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị và không làm ảnh hưởng
đến hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Trong quá trình phối hợp
xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để quy định cụ thể trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, tránh chồng chéo, trùng lặp.
4. Các cơ quan quản lý
chuyên ngành khi thực hiện công tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm, tham
gia đúng thời gian và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp; trong trường hợp
được đề nghị nhưng đã quá thời hạn mà không có ý kiến thì được xem là đồng ý và
phải chịu trách nhiệm về nội dung công việc được đề nghị phối hợp. Nếu cơ quan,
đơn vị phối hợp chưa nhận được thông tin thì trao đổi kịp thời với cơ quan chủ
trì biết để được cung cấp các thông tin có liên quan. Nếu các ý kiến phối hợp
còn có khác nhau giữa các sở, ban, ngành, địa phương thì cơ quan chủ trì tổng hợp
báo cáo, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 3.
Phương thức phối hợp
1. Sở Nội vụ là cơ quan
chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối
với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trong địa bàn tỉnh; làm đầu mối tiếp nhận
giải quyết hoặc chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan giải quyết các đề nghị, kiến nghị,
phản ảnh của người đại diện, Ban quản lý cơ sở tín ngưỡng; tổ chức, cá nhân các
tôn giáo theo thẩm quyền. Trường hợp vượt phạm vi trách nhiệm của Sở Nội vụ và
các cơ quan chức năng thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo
công tác tôn giáo tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ xem xét, giải quyết.
2. Trong công tác phối hợp,
trao đổi thông tin vụ việc; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phúc đáp về nội
dung trao đổi và đảm bảo thời gian theo đề nghị của cơ quan chủ trì; nếu vụ việc
có liên quan đến Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công bố thủ tục
hành chính trên lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở
Nội vụ tỉnh Ninh Thuận, thời gian phúc đáp trước ít nhất 05 ngày so với thời
gian tối đa để giải quyết được quy định tại từng thủ tục có liên quan.
3. Đảm bảo chế độ bảo mật về
hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan theo quy định.
Chương
II
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
Điều 4.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nội vụ
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ; quy định của Luật tín ngưỡng, tôn
giáo, các văn bản hướng dẫn có liên quan và các nhiệm vụ khác khi được phân
công; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo Ban Tôn giáo chủ
động giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo và xử lý các vi phạm trong hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo theo quy định của pháp luật.
c) Trao đổi, thống nhất với
các sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương liên quan về chủ trương,
biện pháp giải quyết những vấn đề phức tạp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo trước khi tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Theo dõi tình hình, đôn đốc,
kiểm tra và tổng hợp ý kiến của các ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến
tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Công an tỉnh
a) Chủ động công tác theo
dõi nắm tình hình, tham mưu giải quyết các vụ việc tôn giáo phức tạp có liên
quan đến an ninh trật tự, ổn định ngay tại cơ sở; kịp thời phát hiện đấu tranh
và ngăn chặn các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo và hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo vi phạm pháp luật, không để phát sinh điểm nóng. Đồng thời tổ chức
công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn
giáo làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
b) Có ý kiến đối với các trường
hợp trao đổi về việc: bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc; tham gia hoạt động
tôn giáo ở nước ngoài của chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ các tôn
giáo; người có uy tín trong tôn giáo; các cuộc lễ, giảng đạo diễn ra ngoài cơ sở
tôn giáo, địa điểm hợp pháp; thành lập tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực
thuộc; xây dựng mới công trình tôn giáo ngoài cơ sở tôn giáo hiện có; thay đổi
tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; thay đổi trụ sở của tổ
chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; cấp đăng ký pháp nhân phi thương mại
cho tổ chức tôn giáo trực thuộc; hoạt động tôn giáo có yếu tố nước ngoài; hiến
chương (quy chế) tổ chức hoạt động và thành viên của các tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc cấp tỉnh; hoạt động xuất nhập khẩu văn hóa phẩm, đào tạo,
y tế, bảo trợ xã hội, từ thiện nhân đạo có liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tham mưu lập kế hoạch chỉ đạo thực hiện xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân trong vùng
tôn giáo.
b) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng cho đội ngũ chức
sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo.
c) Có ý kiến về các trường hợp
đất đai, xây dựng các công trình tín ngưỡng, tôn giáo tại các khu vực có liên
quan đến lĩnh vực quốc phòng.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
a) Tuyên truyền, vận động quần
chúng nhân dân khu vực tuyến biển về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
Nhà nước về công tác tín ngưỡng, tôn giáo.
b) Triển khai các biện pháp
bảo đảm an ninh và kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật ở khu vực tuyến biển.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu, giải quyết việc
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
văn bản của Sở Nội vụ xác nhận cơ sở tôn giáo được phép hoạt động.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ,
các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý việc
sử dụng đất đai của các cơ sở tôn giáo; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực đất đai của các tổ chức, cá nhân tôn
giáo.
c) Chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết những vấn đề liên quan đến đất đai tôn
giáo. Phối hợp, cung cấp thông tin về việc sử dụng đất đai của tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Xây dựng
a) Giải quyết việc cấp giấy
phép xây dựng các công trình tôn giáo theo thẩm quyền khi có ý kiến thống nhất
của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Nội vụ theo quy định. Thông báo cho Sở Nội vụ
và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan biết
sau khi cấp giấy phép xây dựng.
b) Kiểm tra việc cải tạo,
nâng cấp, xây dựng mới các công trình tôn giáo.
c) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan trong việc
xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng các công trình tín ngưỡng,
tôn giáo.
d) Có ý kiến về việc quy hoạch
xây dựng tại các khu vực đất có liên quan đến việc xây dựng công trình tín ngưỡng,
tôn giáo.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
a) Tuyên truyền, vận động, hướng
dẫn quần chúng tín đồ, chức sắc, chức việc các tôn giáo thực hiện tốt các nội
dung về tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, thôn, khu phố văn hóa; các văn bản
quy định của Nhà nước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ
hội.
b) Tham mưu quản lý Nhà nước
về lễ hội tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào danh mục
kiểm kê di tích trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Hướng dẫn các cơ quan báo
chí, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố đẩy mạnh thông tin tuyên truyền các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo.
b) Tham mưu trong công tác
quản lý Nhà nước về hoạt động in ấn, xuất bản, phát hành, xuất nhập khẩu xuất bản
phẩm có nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
c) Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về in, xuất bản và phát hành xuất bản phẩm, các trang mạng
xã hội có nội dung liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Kiểm tra, quản lý các hoạt
động giáo dục tại các trường mầm non ngoài công lập do tổ chức, cá nhân các tôn
giáo thành lập.
b) Hướng dẫn về nội dung,
chương trình giảng dạy môn lịch sử Việt Nam và pháp luật Việt Nam tại các cơ sở
đào tạo tôn giáo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên
quan.
10. Sở Y tế
Tuyên truyền, vận động và hướng
dẫn tổ chức, cá nhân các tôn giáo thực hiện tốt chương trình xã hội hóa y tế;
hướng dẫn, kiểm tra, quản lý tại các cơ sở y tế do tổ chức, cá nhân các tôn
giáo thành lập.
11. Sở Tài chính
Xem xét bố trí kinh phí từ
nguồn ngân sách Nhà nước cho Sở Nội vụ trong việc thực hiện chính sách tôn giáo
đối với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và chức sắc, chức việc
các tôn giáo.
12. Sở Tư pháp
Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật cho các cá nhân, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
13. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Hướng dẫn, kiểm tra, quản
lý các hoạt động giáo dục nghề nghiệp tại các cơ sở dạy nghề và hoạt động bảo
trợ xã hội, từ thiện, nhân đạo do tổ chức, cá nhân các tôn giáo thành lập.
b) Có ý kiến về các trường hợp
có liên quan đến hoạt động của các cơ sở dạy nghề, hoạt động bảo trợ xã hội, từ
thiện, nhân đạo do tổ chức, cá nhân các tôn giáo thành lập.
14. Ban Dân tộc
Phối hợp các sở, ban, ngành
và địa phương trong công tác tuyên truyền, vận động chức sắc, chức việc và tín
đồ là đồng bào dân tộc thiểu số hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo đảm bảo đúng
theo đúng quy định pháp luật; giải quyết các vấn đề phát sinh, bức xúc, nổi cộm
liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số.
Điều 5.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội
cấp tỉnh
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
a) Tuyên truyền, vận động
nhân dân, các chức sắc, chức việc của các tôn giáo thực hiện tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phản ánh, đề xuất kịp
thời ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân về các vấn đề có liên quan đến
tín ngưỡng, tôn giáo với chính quyền các cấp.
b) Tham gia tuyên truyền, vận
động chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ, các tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc và Nhân dân thực hiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; hợp
tác, ủng hộ chính quyền trong giải quyết các vấn đề về tín ngưỡng, tôn giáo.
c) Tham gia xây dựng và giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Phối hợp, hỗ
trợ và khuyến khích các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc tích cực
tham gia vận động, tuyên truyền thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh; nâng cao
ý thức trách nhiệm của mỗi tín đồ tôn giáo trong việc giữ gìn, bảo vệ, phát huy
những giá trị đạo đức văn hóa trong xã hội.
d) Có ý kiến đối với các trường
hợp trao đổi về việc: thành lập mới tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
hiến chương (quy chế) tổ chức, hoạt động và thành viên của các tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc cấp tỉnh.
2. Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền, vận
động, giáo dục hội viên, Đoàn viên, thanh niên là tín đồ các tôn giáo thực hiện
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
b) Tổ chức các phong trào
hành động cách mạng, nhằm giáo dục đoàn kết, tập hợp hội viên, đoàn viên, thanh
niên là tín đồ các tôn giáo giao ước thi đua- tình nguyện - sáng tạo, xây dựng tổ
chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Đội Thiếu niên Tiền
phong ở địa phương có đồng bào theo đạo.
3. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Tuyên truyền, vận động,
giáo dục cán bộ hội viên, phụ nữ tín đồ các tôn giáo thực hiện tốt chính sách, pháp
luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, các chương trình phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo; tham gia tích cực các hoạt động xã hội, đấu tranh đẩy lùi
các tập tục lạc hậu, mê tín, dị đoan.
b) Tạo điều kiện cho cán bộ
hội viên, phụ nữ tín đồ các tôn giáo học tập nâng cao trình độ văn hóa, chuyên
môn, khoa học kỹ thuật; quan tâm thăm hỏi, giúp đỡ, gần gũi chức sắc, chức việc,
nhà tu hành nữ.
4. Hội Nông dân tỉnh
Tuyên truyền, vận động, giáo
dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, hội viên nông dân là chức sắc, chức việc và
tín đồ các tôn giáo “sống tốt đời, đẹp đạo”, thực hiện tốt chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; thực hiện có
hiệu quả các phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết
giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; phong trào thi đua xây dựng nông
thôn mới.
5. Hội Cựu chiến binh tỉnh
Tuyên truyền, vận động, giáo
dục hội viên Hội Cựu chiến binh là tín đồ các tôn giáo thực hiện tốt chính sách
của Đảng, pháp luật Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; thực hiện có hiệu quả các
phong trào thi đua yêu nước do chính quyền và Mặt trận Tổ quốc các cấp phát động.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Thực hiện công tác quản
lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn; giải quyết và
tham mưu giải quyết các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo và xử lý các hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật trên địa bàn theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh
tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
tín ngưỡng, tôn giáo; triển khai các kế hoạch, biện pháp nhằm giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn quản lý; tuyên truyền, vận động,
hướng dẫn các chức sắc, chức việc tín đồ các tôn giáo hiểu và thực hiện đúng
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo.
3. Chỉ đạo các phòng, ban
chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý
Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và giải quyết tốt
các vấn đề phức tạp nảy sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo từ cơ sở; khắc
phục những tồn tại, thiếu sót trong công tác quản lý Nhà nước về tín ngưỡng,
tôn giáo.
4. Có ý kiến đối với các trường
hợp trao đổi về việc: bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức việc; việc sử dụng đất của
các cơ sơ tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; thành lập tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn
giáo trực thuộc; xây dựng mới công trình tôn giáo ngoài cơ sở tôn giáo hiện có;
thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; thay đổi trụ sở
của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; cấp đăng ký pháp nhân phi
thương mại cho tổ chức tôn giáo trực thuộc và các hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo khác có liên quan tại địa phương.
5. Giải quyết việc cấp Giấy
phép xây dựng công trình tín ngưỡng, công trình phụ trợ của cơ sở tôn giáotheo
thẩm quyền. Thông báo cho Sở Nội vụ và các Sở, Ban ngành có liên quan biết sau
khi cấp giấy phép xây dựng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Căn cứ Quy chế này, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động
tổ chức thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 8.
Giao Sở Nội vụ định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện Quy chế gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện
quy chế này nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh đến Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.