QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Sở Xây dựng tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là
Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh về các lĩnh vực gồm: xây dựng,
vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị,
cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa
trang, bãi đỗ xe trong đô thị).
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết
định, Chỉ thị về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch phát triển,
kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, dự án, công trình xây
dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát
triển ngành, chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp
tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các
quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật, tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực quản lý của Sở.
4. Về quản lý xây dựng:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc phân
công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và uỷ quyền quản lý đầu tư xây
dựng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình
theo phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý các dự
án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
Thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu trong
xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc phân
cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng của địa phương;
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý
chất lượng công trình của các bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên
địa bàn;
Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công
trình xây dựng, giám định các sự cố công trình xây dựng của địa phương theo
phân cấp và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ, giấy phép
theo quy định của pháp luật; cấp, thu hồi Giấy phép xây dựng theo uỷ quyền của
Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc cấp,
thu hồi Giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề; tổng
hợp tình hình, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý,
sử dụng, lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công
trình xây dựng của tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành bộ đơn
giá xây dựng cơ bản tại địa phương; thông báo giá vật tư, vật liệu xây dựng đến
chân công trình;
Trình Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung hoặc cho phép
áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công trình xây dựng
thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
5. Về quản lý vật liệu xây dựng:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính
sách khuyến khích, phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng;
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư, khai
thác, sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vật liệu hợp
chuẩn trong các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
6. Về quản lý nhà ở và công sở:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về nhà ở và công sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp
tình hình đầu tư phát triển, quản lý, khai thác, sử dụng quỹ nhà ở và công sở
trên địa bàn; hướng dẫn việc thực hiện thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, chế độ
bảo hành, bảo trì nhà công vụ, công sở của các cơ quan, tổ chức địa phương;
c) Tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê về
hiện trạng nhà ở, công sở, tổng hợp tình hình đăng ký, chuyển dịch quyền sở hữu
nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách về quản lý và phát triển thị trường nhà ở.
7. Về quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc phân công,
phân cấp quản lý kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khác thuộc thẩm quyền quản lý của địa
phương;
b) Chủ trì thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo thẩm quyền hoặc chuẩn bị hồ sơ để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt các đề án phân loại và công nhận loại
đô thị, các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, quy hoạch xây dựng đô thị
và các đồ án quy hoạch xây dựng khác theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định các đồ án do Sở chủ trì thực hiện;
Phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết
theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
xã trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý các đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện, xã theo phân cấp, bảo
đảm phù hợp, thống nhất với quy hoạch xây dựng chung đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Quản lý và chịu trách nhiệm về kiến trúc, quy
hoạch xây dựng đã được xây dựng tại địa phương, gồm: tổ chức công bố quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt; tổ chức quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt
xây dựng; cung cấp thông tin về kiến trúc, quy hoạch xây dựng; giới thiệu địa
điểm, thẩm định phương án kiến trúc cho các dự án đầu tư xây dựng;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác, sử dụng đất
xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng được duyệt; giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý quy hoạch xây dựng hai bên đường giao
thông (gồm quốc lộ, đường liên tỉnh, đường liên huyện, liên xã, đường sắt) theo
quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định của
pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư và quyền tác giả đối với tác phẩm
kiến trúc trên địa bàn.
8. Về quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc phân
cấp quản lý khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc thẩm quyền
quản lý của tỉnh;
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế, chính
sách huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hóa việc đầu tư phát triển,
quản lý vận hành, khai thác và cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình quản
lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của
pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện vệ sinh,
môi trường đô thị trên địa bàn;
e) Chủ trì thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
các loại đơn giá, phí, giá dịch vụ hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của
pháp luật.
9. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức
dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối
với các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở.
10. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân, các hội và tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa
học, công nghệ, bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác quốc tế; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
Uỷ ban nhân dân huyện, thị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành xây dựng.
13. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm
pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật.
14. Báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực được phân công cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân
dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và phát triển nguồn
nhân lực ngành xây dựng tại địa phương.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm
tra các hoạt động về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, của Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện
các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thuộc quyền theo sự phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ
cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1. Lãnh đạo
Sở có 01 Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Việc bổ nhiêm, miễn nhiệm, từ chức Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Xây dựng
ban hành và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở
- Văn phòng.
- Phòng Quản lý kinh tế - Kỹ thuật xây dựng.
- Phòng Quản lý kiến trúc - Quy hoạch xây dựng.
- Phòng Quản lý nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01- 02 Phó
Chánh Văn phòng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và 01- 02
Phó Trưởng phòng.
Các chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng do
Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ. Các
chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ
chức này do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Tổ chức quản lý nhà nước trực thuộc Sở
Thanh tra xây dựng
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Trung tâm Quy hoạch phát triển đô thị - nông
thôn
Việc thành lập các tổ chức quản lý nhà nước, đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở xây dựng Đề án trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt
động của các tổ chức quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Uỷ ban
nhân dân tỉnh quy định.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và
trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.
Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước
của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Việc bố trí công chức, viên chức của Sở phải căn
cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công
tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc
Sở là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước
pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc
Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực của công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời
cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề
xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc
giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được uỷ quyền lại
cho cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm
quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các Sở, Ngành,
đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét
cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Các Phòng làm việc theo chế độ Trưởng phòng,
triển khai giải quyết công việc được Ban Giám đốc phân công theo từng lĩnh vực
chuyên môn và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về kết quả công việc được
phân công. Các Trưởng phòng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
7. Về chế độ hội họp
Định kỳ (do Giám đốc quy định) Sở tổ chức họp
giao ban giữa Ban Giám đốc với lãnh đạo các phòng, ban của Sở và các tổ chức trực
thuộc để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc và chỉ đạo triển khai công
tác mới.
Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ
chức tổng kết công tác ngành xây dựng toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động của
ngành; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới.
Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất
thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về các lĩnh vực
thuộc ngành xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Xây dựng đề ra.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Xây dựng
Sở chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Xây dựng. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở cho Bộ theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo
quy định và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác
do Sở phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công
tác của Bộ Xây dựng hoặc các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan đến chương
trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các Sở,
Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công
tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất
trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức
thực hiện; trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban
nhân dân các huyện, thị trong các lĩnh vực thuộc ngành xây dựng tại địa phương.
Sở có nhiệm vụ hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn
nghiệp vụ các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý thống nhất của Sở đối với
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thông qua Phòng Quản lý đô thị để thực hiện tốt
các lĩnh vực công tác thuộc ngành xây dựng tại địa phương.
Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được
yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo tình hình và các vấn đề có
liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ
sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở Xây
dựng cùng Giám đốc Sở Nội Vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.