ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1789/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 27 tháng 08 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định 61/2018/NĐ-CP.
Căn cứ Quyết định số
17/2018/QĐ-UBND ngày 16/7/2018 của UBND tỉnh Nam Định ban hành quy chế phối hợp
giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư không sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định;
Căn cứ Quyết định số 1250/QĐ-UBND
ngày 17/6/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định về việc thành lập Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh Nam Định;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định;
Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nam Định và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- CA tỉnh, Kho bạc tỉnh, Cục Thuế tỉnh, NHNN chi nhánh tỉnh Nam Định, Bưu điện
tỉnh, Chi cục Hải quan Nam Định;
- Báo Nam Định, Đài PTTH tỉnh;
- Website tỉnh, website VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP11.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1789 QĐ-UBND ngày 27/08/2019 của UBND tỉnh
Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nam Định
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh Nam Định là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
chịu sự chỉ đạo, điều hành và quản lý về tổ chức, nhân sự, hành chính của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; có con dấu để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; có trụ sở riêng để hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được quy định.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh Nam Định là đầu mối tập trung để thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn, giám
sát, đôn đốc, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành; cơ quan hành chính trực thuộc
UBND tỉnh; các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về tổ chức, hoạt động, mối quan hệ phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong giải quyết TTHC của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nam Định
(sau đây gọi tắt là Trung tâm).
2. Đối tượng:
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh (nếu có TTHC thực hiện tại Trung tâm);
- Cán bộ, công chức, viên chức làm việc
tại Trung tâm;
- Tổ chức, cá nhân thực hiện các TTHC
tại Trung tâm
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TRUNG TÂM
Điều 3. Nhiệm vụ
1. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng
phương tiện điện tử và bằng văn bản danh mục TTHC được thực hiện tại Trung tâm
phục vụ hành chính công; các nội dung TTHC được công khai theo quy định của
pháp luật về kiểm soát TTHC; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận
TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử.
2. Hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận
hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết
TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết
TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với
trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các TTHC được giao hoặc
ủy quyền cho công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa giải quyết; hỗ trợ tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
4. Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm
vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông.
5. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá
nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả
giải quyết TTHC; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
6. Bố trí trang thiết bị tại Trung
tâm theo quy định, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, sao chụp,
in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu
theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan để nghiên cứu các quy định của Nhà nước về cải cách TTHC, xây dựng chính
quyền điện tử; tổng hợp, đề xuất điều chỉnh, sửa đổi thay thế, bổ sung danh mục,
quy trình và các nội dung liên quan khác trong việc giải quyết TTHC qua Trung
tâm.
8. Quản lý, vận hành, đề xuất nâng cấp
cơ sở vật chất, phần mềm ứng dụng; tích hợp dữ liệu hoạt động, thực hiện công
tác an ninh mạng và một số nội dung khác trong phạm vi hoạt động của Trung tâm.
9. Quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật
chất, kỹ thuật của Trung tâm theo quy định của Pháp luật.
10. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo theo quy định.
11. Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo
quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Quyền hạn
1. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và
cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác
tiếp nhận, giải quyết TTHC.
2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa
đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên
quan trong việc giải quyết TTHC theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến
độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý hồ
sơ đến hạn hoặc quá thời hạn giải quyết.
3. Quản lý, sử dụng, đánh giá và thực
hiện công tác khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức hoạt động chuyên trách
thuộc biên chế của Văn phòng UBND tỉnh; theo dõi, nhận xét, đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức do các cơ quan, đơn vị cử đến làm việc tại Trung tâm.
4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến,
nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ
chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
5. Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền
nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và Phần mềm ứng dụng của
các Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin
trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.
6. Chủ động báo cáo, đề xuất Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định điều động hoặc luân chuyển công chức vi phạm quy chế làm
việc, quy trình giải quyết TTHC hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ được giao sau khi thống nhất với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý, sử dụng công chức.
7. Thực hiện các quyền hạn khác được
giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm: Trung tâm có
Giám đốc và không quá 2 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Trung tâm là Phó Chánh Văn
phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm.
- Phó Giám đốc Trung tâm là lãnh đạo
cấp phòng thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
2. Các tổ chuyên môn:
- Tổ Hành chính - Quản trị;
- Tổ Tổng hợp và Giám sát giải quyết
TTHC;
- Tổ Hướng dẫn - Hỗ trợ - Tiếp nhận
và Trả kết quả.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của lãnh đạo và các tổ chuyên môn của Trung tâm.
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Giám đốc Trung tâm: Là người đứng đầu Trung tâm, trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Trung tâm;
Được thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký
các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết
TTHC, bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về biện pháp xử
lý đối với những trường hợp giải quyết TTHC không bảo đảm thời gian và chất lượng
theo quy định;
Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất, Giám đốc
Trung tâm làm việc với các cơ quan liên quan để trao đổi về việc quản lý, điều
hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC;
Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử
lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức được
cử biệt phái đến làm việc tại Trung tâm, định kỳ hàng tháng thông báo cho cơ
quan cử biệt phái công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề
xuất với cơ quan cử biệt phái thay thế công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao
động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực
chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác;
Giao nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc
Trung tâm hoặc công chức, viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và
chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực
hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định;
Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên
quan trong việc xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức khi làm
việc tại trung tâm và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo (nếu có);
Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ
quan, đơn vị cử biệt phái công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm phù hợp
với khối lượng TTHC tiếp nhận tại Trung tâm khi có biến động tăng, giảm hoặc
trường hợp công chức, viên chức vắng mặt, được nghỉ theo quy định;
Công khai tại trụ sở Trung tâm và
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh về họ, tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc,
các Phó Giám đốc Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại
của công chức, viên chức được cử biệt phái đến làm việc tại Trung tâm;
Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá
nhân, cán bộ, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm;
Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ chức,
cá nhân đến thực hiện TTHC tại trụ sở của Trung tâm;
Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về
việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý
tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật;
bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết TTHC, trang
thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
b) Phó Giám đốc Trung tâm: Là người giúp Giám đốc thực hiện một số nhiệm vụ được giao, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về những công việc được giao.
2. Các tổ chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Trung tâm:
a) Tổ Hành chính - Quản trị: Gồm các công chức, viên chức hoạt động chuyên trách, thuộc biên chế của
Văn phòng UBND tỉnh và lao động hợp đồng do Văn phòng UBND tỉnh ký hợp đồng.
Giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, điều phối hoạt động của Trung tâm theo chương
trình, kế hoạch công tác; duy trì và thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế điều
hành các mặt hoạt động, Nội quy kỷ luật của Trung tâm; các công tác khác trong
nội bộ Trung tâm gồm: Quản lý công chức, viên chức; quản lý tài sản, cơ sở vật
chất kỹ thuật; đề xuất mua sắm, bổ sung các trang thiết bị phục vụ hoạt động của
Trung tâm; văn thư, lưu trữ; bảo mật hồ sơ, tài liệu, quản trị mạng, công tác
phòng chống cháy nổ... và tổ chức việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác.
b) Tổ Tổng hợp và Giám sát giải
quyết thủ tục hành chính: Gồm các công chức, viên chức
hoạt động chuyên trách, thuộc biên chế của Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện việc tổng hợp kết quả giải quyết
TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá, đôn đốc công chức, viên chức trong thực thi
nhiệm vụ; tham mưu đề xuất phương án phối hợp với Bộ phận tiếp nhận và Trả kết
quả cấp huyện và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa
phương thực hiện những công việc có liên quan trong quá trình giải quyết các
TTHC liên thông. Đề xuất nâng cao số lượng các TTHC vào giải quyết tại Trung
tâm và số lượng các TTHC được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức
độ 4.
c) Tổ Hướng dẫn - Hỗ trợ - Tiếp nhận
và trả kết quả: Gồm công chức, viên chức hoạt động
kiêm nhiệm thuộc biên chế các đơn vị có TTHC tiếp nhận tại Trung tâm đến làm việc
có thời hạn tại Trung tâm theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và cán bộ do
Văn phòng UBND tỉnh cử đến.
Tổ Hướng dẫn - Hỗ trợ - Tiếp nhận và
trả kết quả có trách nhiệm thực hiện toàn bộ quá trình tiếp nhận, hướng dẫn, giải
quyết, chuyển giải quyết và trả kết quả giải quyết các TTHC cho cá nhân, tổ chức
đảm bảo nhanh chóng, chính xác, hiệu quả; tiếp nhận, thống kê phân loại các phản
ánh kiến nghị để xử lý hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý; thực hiện công tác
tuyên truyền.
Điều 7. Tiêu chuẩn,
trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại
Trung tâm
1. Tiêu chuẩn: Đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm: Thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Khoản 2, Điều
11, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
3. Quyền lợi: Được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy định
tại Khoản 3, Điều 11, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
4. Thời gian làm việc tại Trung
tâm: Theo quy định tại Khoản 4, Điều 11, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ
Chương IV
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. Nguyên tắc
chung
1. Trung tâm là đầu mối tập trung để
tiếp nhận, đôn đốc, giám sát việc giải quyết và trả kết quả đã giải quyết TTHC
liên quan đến tổ chức, cá nhân. Trung tâm không thay mặt các cơ quan, đơn vị, tổ
chức để giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị đã được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
2. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức
và cơ quan có thẩm quyền;
3. Việc giải quyết TTHC cho tổ chức,
cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống
nhất;
4. Giải quyết TTHC kịp thời, nhanh
chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai,
minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền;
5. Quá trình giải quyết TTHC được đôn
đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên
cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá
nhân. Các quy trình giải quyết TTHC được số hóa hiện đại theo hướng đơn giản
hóa các thủ tục, lưu giữ sử dụng chung các dữ liệu, kết nối giải quyết trực tuyến
TTHC (giải quyết một số TTHC ở mức độ 3, mức độ 4 theo quy định);
6. Không làm phát sinh chi phí thực
hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật;
7. Cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong
giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Những
hành vi không được làm trong giải quyết TTHC tại Trung tâm
1. Cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm không được thực hiện
các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền
hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC;
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn
hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định của pháp
luật;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép
quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao
chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện
TTHC;
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu
và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông
tin đó để trục lợi;
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời
gian giải quyết TTHC hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của
pháp luật;
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức,
cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Trung tâm (trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác);
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp
tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải
quyết TTHC;
h) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với
quy chế văn hóa công sở;
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác
trong thực hiện công vụ.
2. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện
TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cản trở quá trình giải quyết TTHC;
b) Lừa dối cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, người thuê, người ủy quyền thực hiện TTHC;
c) Các hành vi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Quy định
đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC tại Trung tâm
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
a) Được hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận
hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Sau khi được hướng dẫn lập hồ sơ đầy
đủ có quyền lựa chọn nơi giải quyết TTHC tại:
- Cổng dịch vụ công trực tuyến.
- Trung tâm Phục vụ hành chính công.
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ
doanh nghiệp tỉnh (đối với TTHC liên quan đến các dự án đầu tư không sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước).
c) Từ chối thực hiện những yêu cầu
không được quy định trong TTHC;
d) Phản ánh, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của
TTHC;
e) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC không đúng quy định của
pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan;
g) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên
quan;
b) Khi nhận kết quả giải quyết TTHC tại
Trung tâm phải có giấy tờ tùy thân và Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả,
trường hợp được ủy quyền nhận thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của
pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định về
giải quyết TTHC và các quy định của Quy chế này; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ
phí (nếu có) theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải
quyết TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử
dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết TTHC;
b) Cản trở việc giải quyết TTHC cho tổ
chức, cá nhân;
c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối,
hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá hình giải quyết TTHC;
d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không
có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của công chức, viên chức, cơ
quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải
quyết TTHC;
e) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm
quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công chức,
viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết
và trả kết quả giải quyết TTHC;
g) Nhận xét, đánh giá thiếu khách
quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực
tế với việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền
trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết
TTHC;
h) Các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 11. TTHC thực
hiện tại Trung tâm
Trung tâm thực hiện việc tiếp nhận,
đôn đốc, giám sát việc giải quyết và trả kết quả đã giải quyết TTHC đối với các
hồ sơ TTHC sau:
a) Hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh và cơ quan ngành dọc (nếu có) theo Quyết định của UBND tỉnh.
b) Hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của các bộ, ngành và của UBND cấp huyện, thực hiện khi được cấp có thẩm
quyền giao.
Điều 12. Cách thức
tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận
kết quả giải quyết TTHC thông qua các cách thức sau:
1. Trực tiếp tại Trung tâm;
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
3. Tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ
trợ doanh nghiệp tỉnh (đối với TTHC liên quan đến các dự án đầu tư không sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước).
4. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công tỉnh
Nam Định.
Điều 13. Hướng dẫn
tổ chức, cá nhân kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC
1. Công chức, viên chức tại Trung tâm
thực hiện việc hướng dẫn các nội dung sau:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá
nhân phải nộp khi giải quyết TTHC;
b) Quy trình, thời hạn giải quyết
TTHC;
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ
phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu
liên quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định
pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính
xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, các Quyết
định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về TTHC và công khai tại Trung tâm.
2. Cách thức hướng dẫn tổ chức, cá
nhân:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm
phục vụ hành chính công hoặc tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp
của tỉnh (đối với TTHC liên quan đến các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước).
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc
số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công tỉnh Nam Định hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép;
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ
bưu chính;
e) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các
video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được niêm yết công
khai tại Trung tâm phục vụ hành chính công; Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ
doanh nghiệp; Cổng TTĐT tỉnh.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong
hồ sơ đề nghị giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân còn thiếu so với danh mục
tài liệu được công bố công khai theo Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND
tỉnh hoặc các thành phần hồ sơ trong hồ sơ TTHC chưa cung cấp đầy đủ thông tin
theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận hồ sơ
TTHC hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác; việc hướng
dẫn chỉ thực hiện một lần (trừ các yêu cầu khác của tổ chức, cá nhân).
Điều 14. Tiếp nhận
hồ sơ TTHC
1. Đối với hồ sơ được tiếp nhận trực
tiếp tại Trung tâm và tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tiếp
nhận qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định
của pháp luật: Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào
cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại
diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều
13 Quy chế này và nêu rõ lý do vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ,
công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do vào Phiếu từ chối giải
quyết hồ sơ TTHC;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác
theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn ngày trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến
thông qua Cổng Dịch vụ công tỉnh Nam Định: Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ
phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức, viên
chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy
đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ
quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông
qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân hoặc đại diện của tổ
chức của Cổng Dịch vụ công tỉnh Nam Định;
b) Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá
nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận và chuyển
cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết TTHC theo quy định.
3. Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được tiếp
nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết
TTHC tại Cổng Dịch vụ công tỉnh Nam Định.
4. Trường hợp TTHC có quy định phải
trả kết quả giải quyết ngay sau khi Trung tâm nhận được hồ sơ hợp lệ: Nếu hồ sơ
đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận: công chức, viên chức tiếp nhận
không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả nhưng phải cập nhật
tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp
người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì
công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp công chức, viên chức tại
Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết
vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Điều 15. Chuyển
hồ sơ TTHC đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ TTHC của
tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 14 Quy chế này, công chức, viên chức
chuyển hồ sơ TTHC đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được
tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực
tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với
trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết nêu tại Khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua môi trường mạng;
qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả, an toàn hồ sơ tài liệu; Việc chuyển hồ sơ, tài liệu do cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết chịu trách nhiệm.
Điều 16. Giải
quyết TTHC
1. Sau khi nhận hồ sơ TTHC, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý xem xét,
thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết TTHC.
2. Trường hợp TTHC không quy định phải
thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, có liên quan cán bộ,
công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trả kết
quả giải quyết TTHC.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm
tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức được
giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập
nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Quá hình thẩm tra, xác minh phải
được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một
cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá
nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa
điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một
cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Trung tâm để theo dõi.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định
chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ
sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung vào
Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua
Trung tâm (việc hướng dẫn chỉ được thực hiện 1 lần). Thời gian thông báo trả lại
hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Trung tâm chuyển hồ sơ TTHC đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ
sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết
hồ sơ hoặc Trung tâm trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền gửi thông báo
điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ
thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn,
cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập
nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử
hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý
kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện
tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho Giám đốc Trung tâm về việc
chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ
sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ giấy, Trung tâm Phục vụ hành chính công tiến hành xác định thứ tự các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ
trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả
giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong
đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng
cơ quan; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông
tin một cửa điện tử.
Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự
đã được Trung tâm xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong
chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ
trì chuyển kết quả giải quyết TTHC cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá
nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin
một cửa điện tử;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ điện tử: Trung tâm chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải
quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn
trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ
sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ
quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Trung tâm
để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ
liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo
quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính:
a) Trung tâm chuyển hồ sơ giấy đến cơ
quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ TTHC trên Hệ thống thông
tin một cửa điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để
giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử
lý hồ sơ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này chuyển kết quả giải
quyết cho Trung tâm, nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả
theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ sơ quy định tại các Khoản 1
và 2 Điều này sau khi thẩm định nếu không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải
quyết TTHC trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết
hồ sơ vào Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua
Trung tâm. Thông báo được nhập vào Mục trả kết quả của Hệ thống thông tin một cửa
điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết:
Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết hồ sơ phải gửi Thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và Văn bản
xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia
hạn trả kết quả vào Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết. Việc hẹn lại
ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời
gian giải quyết, Trung tâm thực hiện việc điều chỉnh lại thời gian trả kết quả
xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử đồng thời gửi thông báo đến tổ chức,
cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm
quyền cho phép (nếu có).
Điều 17. Trả hồ
sơ, kết quả giải quyết TTHC
1. Kết quả giải quyết TTHC được trả cho
tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền trả
cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong TTHC.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc
bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan
có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân;
thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải
quyết TTHC theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công
tỉnh Nam Định.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải
quyết TTHC trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời
hạn quy định phải được Trung tâm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua
tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền
cho phép.
5. Kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức,
cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử của cơ quan có thẩm
quyền để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ
sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết
quả
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết
quả giải quyết TTHC, nếu lỗi thuộc về cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có
thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên
quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết TTHC thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị
mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục
hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ
để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ,
giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố
này. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết TTHC trả
qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ và quy định pháp luật.
4. Việc chậm trả kết quả trong giải
quyết TTHC hoặc có sai sót trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả
ngoài việc xử lý trách nhiệm cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định, tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm phải công khai hoặc có thu xin lỗi đối với cá nhân, tổ
chức có TTHC đề nghị giải quyết.
Điều 19. Phương
thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp
phí, lệ phí giải quyết TTHC (nếu có) theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp tại quầy Ngân hàng
trong trụ sở Trung tâm hoặc chuyển vào tài Khoản phí, lệ phí của Ngân hàng
trong trụ sở Trung tâm;
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện TTHC qua dịch vụ bưu chính công
ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến;
c) Trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán phí, lệ phí của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh (nếu
có).
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn
việc nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC bằng phương thức khác theo quy định của
pháp luật nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp
thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên
lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ
quan, người có thẩm quyền giải quyết TTHC.
Điều 20. Thời
gian tiếp nhận và giải quyết TTHC
1. Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả
vào tất cả các ngày làm việc, từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần; riêng TTHC thực hiện
vào ngày thứ 7 sẽ có thông báo cụ thể.
2. Thời gian làm việc: Các ngày trong
tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định): theo thời gian quy định về lịch làm việc
của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 21. Đối với
Văn phòng UBND tỉnh, UBND tỉnh.
1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, điều
hành trực tiếp của Văn phòng UBND tỉnh. Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo
cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình và kết quả hoạt
động của Trung tâm định kỳ hàng tháng, 6 tháng và một năm hoặc theo yêu cầu; tổ
chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những
nội dung vượt thẩm quyền.
Điều 22. Đối với
các cơ quan, đơn vị
1. Trung tâm có mối quan hệ với các
cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc phối hợp trong thực hiện các nhiệm vụ của Trung
tâm.
2. Trung tâm có trách nhiệm phối hợp,
đôn đốc các đơn vị có liên quan trong giải quyết các TTHC đảm bảo thời gian,
đánh giá việc giải quyết TTHC tiếp nhận tại Trung tâm đối với các đơn vị có
liên quan; Nội dung đánh giá việc giải quyết TTHC được thực hiện theo quy định
tại Chương V, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
thông báo kết quả đánh giá tới các đơn vị và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Giám đốc Trung tâm quản lý, nhận
xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức của các đơn
vị trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế này. Các cơ
quan, đơn vị phối hợp với Trung tâm trong việc giải quyết những trường hợp công
chức, viên chức được cử biệt phái nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ chế độ khác hoặc đi
đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có
trách nhiệm lập danh sách cử cán bộ, công chức, viên chức am hiểu lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ đến làm việc tại Trung tâm; thường xuyên rà soát, cập nhập
các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, đơn vị mình; chủ động
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các TTHC thực
hiện tại Trung tâm theo quy định hiện hành; phấn đấu đưa toàn bộ TTHC thuộc thẩm
quyền tiếp nhận, giải quyết của các sở, ban, ngành vào tiếp nhận, trả kết quả tại
Trung tâm (trừ TTHC lĩnh vực thanh tra, TTHC chỉ thực hiện trong nội bộ cơ
quan) hướng đến mục tiêu không thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả TTHC ở
các cơ quan, đơn vị.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Nam Định và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này;
2. Trong quá trình triển khai, thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Giám đốc Trung tâm, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định báo cáo UBND tỉnh (qua Văn
phòng UBND tỉnh) để xem xét điều chỉnh, bổ sung./.