TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1786/QĐ-TLĐ
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỔNG LIÊN
ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Quyết định số 1689/QĐ-TLĐ
ngày 12/11/2019 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Quy
chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn;
- Theo đề nghị của Ban Chính sách
kinh tế - xã hội và Thi đua khen thưởng Tổng Liên đoàn,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam”.
Điều 2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, các ban, đơn vị trực thuộc; các Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng
Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn và các tập thể, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 1359/QĐ-TLĐ ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (để thực hiện);
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW (để b/c);
- Lưu VT, CSKTXH&TĐKT.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1786/QĐ-TLĐ ngày 13/12/2019 của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
chế độ làm việc, trách nhiệm và quan hệ công tác của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi chung là Hội đồng).
2. Thành viên Hội đồng, các ban, đơn
vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn
ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số. Trường hợp có số phiếu tán thành và
không tán thành ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định.
2. Thành viên Hội đồng làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3. Chức
năng của Hội đồng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi tắt là Đoàn Chủ tịch) về công tác thi
đua, khen thưởng.
Điều 4. Nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho
Đoàn Chủ tịch thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng,
Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn, các quy định của pháp luật khác có
liên quan và những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Tham mưu, đề xuất để Đoàn Chủ tịch
phát động các phong trào thi đua trong CNVCLĐ và tổ chức Công đoàn.
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.
3. Tham mưu cho Đoàn Chủ tịch kiểm
tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách
pháp luật về thi đua, khen thưởng trong CNVCLĐ và tổ chức Công đoàn.
4. Tham mưu cho Đoàn Chủ tịch quyết định
khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc
trình cấp trên có thẩm quyền khen thưởng bậc cao.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 5. Chủ tịch
Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, có nhiệm vụ:
1. Lãnh đạo toàn diện hoạt động của Hội
đồng và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về các hoạt động của Hội đồng;
giữ mối liên hệ công tác của Hội đồng với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các ban, bộ, ngành đoàn thể Trung
ương và địa phương.
2. Quyết định triệu tập và chủ trì, kết
luận các phiên họp của Hội đồng; phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên Hội đồng và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
3. Là Chủ tịch Hội đồng sáng kiến Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, xét duyệt sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp
trong công tác và quản lý của các tập thể, cá nhân.
Điều 6. Các Phó
Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng là
Phó Chủ tịch Thường trực Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, có nhiệm vụ:
1.1. Chủ trì, kết luận các phiên hợp
của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; ký các văn bản của Hội đồng
theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng; chỉ đạo đôn đốc,
kiểm, tra việc thực hiện các chủ trương công tác của Hội đồng
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
1.2. Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo, hướng
dẫn tổ chức hoạt động của khối thi đua các ban và Văn phòng Tổng Liên đoàn; tiến
hành đánh giá phong trào thi đua của khối cơ quan Tổng Liên đoàn.
1.3. Chỉ đạo việc tuyên truyền, vận động
đoàn viên công đoàn, công nhân, viên chức và lao động trong toàn quốc tham gia
các phong trào thi đua và thực hiện chủ trương, quy định về thi đua, khen thưởng.
1.4. Tổ chức kiểm tra, giám sát phong
trào thi đua, công tác khen thưởng của các cấp Công đoàn.
1.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Hội đồng phân công.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phụ trách công tác thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ:
2.1. Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành
các công việc thường xuyên của Hội đồng; giữ mối liên hệ, trao đổi thông tin với
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính
phủ, các ban, bộ, ngành, các địa phương khi có nội dung liên quan tới hoạt động
của Hội đồng.
2.2. Chủ trì, kết luận các phiên hợp
của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền; ký các văn bản của Hội đồng
theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng; chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
2.3. Chỉ đạo hoạt động của bộ phận
thường trực Hội đồng (Ban theo dõi về công tác Thi đua, khen thưởng); tổng hợp tình hình phong trào thi đua yêu nước và các phong trào do Tổng
Liên đoàn phát động; chỉ đạo chuẩn bị nội dung phiên hợp Hội đồng, phê duyệt
các văn bản của bộ phận thường trực Hội đồng trước khi trình Hội đồng; thông
báo hoạt động của Hội đồng và kết quả các phiên họp của Hội
đồng.
2.4. Tham mưu, đề xuất để Hội đồng
phát động các phong trào thi đua trong CNVCLĐ, kiến nghị các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng giai đoạn; sơ kết, tổng kết
công tác thi đua, khen thưởng.
2.5. Tổ chức kiểm tra, giám sát phong
trào thi đua, công tác khen thưởng của các cấp Công đoàn.
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 7. Các Ủy
viên Hội đồng
Ủy viên Hội đồng là các đồng chí
Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trưởng ban
theo dõi về công tác Thi đua, khen thưởng, Trưởng
Ban Tổ chức, Trưởng Ban Tài chính, Chủ nhiệm Ủy ban
Kiểm tra, Chánh Văn phòng, Phó trưởng Ban theo dõi về công tác Thi đua,
khen thưởng trực tiếp phụ trách công tác thi đua, khen thưởng Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, có nhiệm vụ:
1. Tham mưu, đề xuất để Hội đồng phát
động các phong trào thi đua trong CNVCLĐ, kiến nghị các chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng giai đoạn.
2. Theo dõi, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
hoạt động của các Cụm, Khối thi đua của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và
đánh giá phong trào thi đua tại các Cụm, Khối thi đua được phân công.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các chủ trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, định
kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng.
4. Tham gia ý kiến xét duyệt đối với các hồ sơ khen thưởng theo thẩm quyền của Hội đồng, tập trung vào
các nội dung liên quan đến lĩnh vực công tác chuyên môn được phân công phụ
trách.
5. Tham dự các phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt
phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của phiên họp, gửi ý kiến của mình tới Hội đồng (qua bộ phận giúp việc Hội đồng).
Điều 8. Ủy viên
Thường trực Hội đồng
Ủy viên Thường trực Hội đồng là
Trưởng ban theo dõi về công tác Thi đua, khen thưởng, có nhiệm vụ:
1. Dự thảo kế hoạch, chương trình, nội
dung công tác để trình Hội đồng thảo luận tại các cuộc họp và thông báo kết luận
các cuộc họp Hội đồng.
2. Giữ mối liên hệ công tác giữa các
thành viên Hội đồng để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Chỉ đạo các công việc của bộ phận
giúp việc Hội đồng; tổng hợp, rà soát và ký các văn bản xin ý kiến, đề xuất nội
dung họp Hội đồng.
4. Dự toán kinh phí hoạt động công
tác thi đua, khen thưởng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và của Hội đồng.
5. Đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các Quyết định khen thưởng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 9. Ủy viên,
Thư ký Hội đồng
Ủy viên, Thư ký Hội đồng là đồng chí Phó trưởng Ban theo
dõi về công tác Thi đua, khen thưởng trực tiếp phụ trách công tác thi đua, khen
thưởng, có nhiệm vụ:
1. Tiếp nhận, xử lý văn bản, hồ sơ,
tài liệu phục vụ các chương trình làm việc của Hội đồng.
2. Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật
chất và nội dung cần thiết khác để tổ chức hoạt động của Hội đồng.
3. Giúp Hội đồng rà soát, thẩm định hồ
sơ đề nghị khen thưởng theo quy định; ghi chép biên bản kết luận các kỳ họp của Hội đồng.
Điều 10. Cơ quan
Thường trực của Hội đồng
Cơ quan Thường trực của Hội đồng
là Ban có chức năng theo dõi công tác Thi đua, khen
thưởng của Tổng Liên đoàn, có nhiệm vụ:
1. Dự thảo nội dung các văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Hội đồng, đảm bảo thực hiện
tốt nhiệm vụ của Hội đồng trong công tác tham mưu với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam về công tác thi đua, khen thưởng;
2. Chủ trì phối hợp với các ban, đơn
vị và các cấp công đoàn trong việc thẩm định hồ sơ, thành tích của tập thể, cá
nhân đề nghị khen thưởng Nhà nước và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định của Đoàn Chủ tịch do các Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực
thuộc Tổng Liên đoàn, các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn đề nghị theo quy
trình, quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng, Quy chế Khen thưởng của tổ chức
Công đoàn và các văn bản hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng; chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Hội đồng và chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng về nội dung được
triển khai tại các kỳ họp; chịu trách
nhiệm về tính chính xác, đảm bảo đủ tiêu chuẩn của hồ sơ, các đơn vị được khen thưởng.
3. Có trách nhiệm xin ý kiến đồng chí
Phó Chủ tịch phụ trách về các nội dung trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Tổng Liên đoàn.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 11. Cách thức
xét thi đua, khen thưởng của Hội đồng
Việc bình xét thi đua, khen thưởng
phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và được thực hiện dưới hình thức sau:
1. Hội đồng họp
để bỏ phiếu kín xét tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc và Chiến sỹ thi đua Tổng Liên đoàn.
2. Hội đồng họp
hoặc theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng, giao cơ quan Thường trực của Hội đồng
tiến hành lấy ý kiến các thành viên Hội đồng bằng phiếu kín đối với việc xét tặng
danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các hình thức khen thưởng khác do
Chủ tịch Hội đồng xem xét đề nghị Hội đồng quyết định.
Điều 12. Chế độ
làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng họp
định kỳ 03 tháng một lần và có thể họp đột xuất theo triệu
tập của Chủ tịch Hội đồng.
Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho
một Phó Chủ tịch triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng.
2. Cuộc họp của Hội đồng phải có ít
nhất 2/3 số thành viên tham dự mới được coi là hợp lệ. Các thành viên vắng mặt
có lý do chính đáng và đã cho ý kiến về các nội dung của cuộc họp được tính
trong tổng số thành viên dự họp.
3. Tại các phiên họp Hội đồng, nếu thành viên (là trưởng các ban) vắng mặt có lý do chính
đáng và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng thì phải cử cấp
phó dự thay để tham gia với Hội đồng về những vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực phụ trách, nhưng không được quyền bỏ phiếu và biểu quyết.
4. Thành viên Hội đồng được sử dụng
cơ sở vật chất, nhân sự của các ban chuyên môn do mình phụ trách để thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này.
5. Hội đồng được sử dụng con dấu của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để ban hành các văn bản.
Điều 13. Hội đồng
trình cơ quan có thẩm quyền
Trên cơ sở kết quả bỏ phiếu của các
thành viên Hội đồng, cơ quan Thường trực của Hội đồng trình xin ý kiến Thường
trực Đoàn Chủ tịch xem xét, quyết định. Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị
khen thưởng phải được đa số phiếu đồng ý của thành viên Hội đồng.
Trong trường hợp 100% thành viên Hội
đồng bỏ phiếu tán thành, trong đó có 2/3 số thành viên của
Thường trực Đoàn Chủ tịch, thì coi như Thường trực Đoàn Chủ tịch đã nhất trí,
không cần phải trình Thường trực Đoàn Chủ tịch.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các thành viên Hội đồng góp ý bằng văn bản
gửi về bộ phận giúp việc của Hội đồng để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng và
Thường trực Đoàn Chủ tịch xem xét quyết định./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT TLĐ (để
b/c);
- Các LĐLĐ tỉnh, TP, CĐ ngành TW;
- CĐ Tổng công ty trực thuộc;
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW (để b/c);
- Lưu: VT, CSKTXH&TĐKT.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Khang
|