ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1769/2015/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày 30 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 175/TTr-STP ngày 01/4/2015 và Công văn số 175/STP-VP ngày 01/4/2015 và
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1230/SNV-TCBM ngày 18/5/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 1779/2009/QĐ-UBND ngày 10/9/2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 1769 /2015/QĐ-UBND Ngày 30/7/2015 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải phòng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý
nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật;
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát
thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con
nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn
pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài
thương mại; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố trong lĩnh vực tư pháp.
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố trong
lĩnh vực tư pháp.
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư,
công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố lập Dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân
dân thành phố theo quy định của pháp luật.
b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố do cơ quan
chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, soạn thảo.
c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn thành phố.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong
việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề
xuất với Ủy ban nhân dân thành phố về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi
hành pháp luật.
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra
văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận, huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và của
Ủy ban nhân dân quận, huyện.
8. Về kiểm soát thủ tục hành
chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện
việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của
các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản có
liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo
đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc
phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và các đơn vị khác có liên quan.
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất trình Ủy ban nhân
dân thành phố các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên
quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
e) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra việc
thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất với Ủy
ban nhân dân thành phố thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan ở địa
phương.
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở
cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân quận,
huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trên địa bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn
hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp
luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của
pháp luật.
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hòa giải ở
cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ
sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc
xây dựng hương ước, quy ước của thôn; tổ dân phố, khu phố, khóm phố và một số
hình thức khác (gọi chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm
vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi
con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng dẫn nghiệp
vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp
- Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc cấp bản sao từ sổ
gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý
hộ tịch; quản lý, cập nhật khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật.
c) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố.
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành
phố giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp trái với
quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ
xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch Việt
Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc tịch
Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
13. Về Lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do
Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp lý lịch tư pháp, thông tin bổ
sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
cho Sở Tư pháp khác.
c) Lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch
tư pháp bổ sung theo quy định.
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
14. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường
nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xác
định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt
hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật.
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ
người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý
hành chính.
15. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham
gia Trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn
pháp luật theo quy định của pháp luật.
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội
đồng phối hợp liên ngành về Trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở thành phố.
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ
nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp và thu hồi
thẻ Cộng tác viên Trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham
gia Trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn
pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành
phố thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức
và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương.
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư, giải
thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án xây
dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới.
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam,
Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức hoạt động của luật sư, yêu cầu
tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình hoạt động khi cần thiết.
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành
nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương.
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn
nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với
công chứng viên.
c) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng và cho phép thành lập, thay đổi,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng
công chứng theo quy định.
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp
danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng
công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng.
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
về công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định tư pháp của Văn phòng giám định tư pháp.
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám
định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương.
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động
giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất giải pháp đảm bảo số lượng, chất lượng
của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu hoạt động tố tụng tại địa
phương.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp
Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng giám định
tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho
các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
b) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức
bán đấu giá tài sản ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương.
20. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà
nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch có bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ đối với Văn phòng
Đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật.
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký
giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương.
22. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức
thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế đối với
công chức pháp chế chuyên trách và tổ chức pháp chế của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì hoặc
phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng,
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên
trách và tổ chức pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố.
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp
chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương.
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành
phố trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi
phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu
thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật.
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý các cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi
phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và
quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và
công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
32. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Tư pháp: Giám đốc và không quá 03
(ba) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ
đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa
bàn thành phố và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao.
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành hoạt động của Sở.
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy
định.
d) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở, gồm có:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật.
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính.
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật.
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Phòng Hành chính tư pháp.
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
- Phòng Lý lịch tư pháp.
Cơ cấu lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở gồm Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở,
gồm có:
- Phòng công chứng số 1.
- Phòng công chứng số 2.
- Phòng công chứng số 3.
- Phòng công chứng số 4.
- Phòng công chứng số 5.
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố.
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở Tư pháp do
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định theo điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đứng đầu, cấp Phó người đứng đầu các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp thực hiện theo quy định về phân cấp quản
lý cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố; đảm bảo đúng điều kiện, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 5. Về biên chế, vị trí
việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
a) Biên chế công chức hành chính và số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính
chất và đặc điểm của công tác tư pháp ở thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định phân bổ hàng năm và nằm trong tổng biên chế công chức hành chính, số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố được cấp có
thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu ngạch công chức, viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Tư pháp xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
6. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ quy định của pháp luật và nhiệm
vụ, quyền hạn được giao để chỉ đạo thực hiện Quy định này; xây dựng Đề án điều
chỉnh vị trí việc làm của Sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
biên chế của các đơn vị sự nghiệp và phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; ban
hành Quy chế làm việc, mối quan hệ phối hợp công tác nội bộ của Sở Tư pháp, chỉ
đạo, kiểm tra thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần sửa
đổi, bổ sung, thay thế, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.