ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1762/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
02 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH PHÚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ
chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
03/2015/TT-BKHCN ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 38/TTr-SKHCN ngày 14 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch,
- Các PCT;
- Ngân hàng NN-Chi nhánh tỉnh VP;
- Thành viên HĐ Quản lý Quỹ;
- Lưu: VT,VX2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1762/QĐ-UBND ngày 02 tháng 07 năm 2021 của
Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Địa
vị pháp lý
1. Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Quỹ) là đơn vị sự nghiệp tự bảo
đảm chi thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, có chức năng tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các
nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, phục vụ phát
triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và các ngân
hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Vốn điều lệ của Quỹ: Quy mô
của vốn điều lệ của Quỹ theo nhu cầu, khả năng hoạt động Quỹ và khả năng cân đối
ngân sách của tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thay đổi quy mô vốn điều
lệ của Quỹ dựa vào hiệu quả hoạt động của Quỹ theo các quy định hiện hành.
3. Tên gọi:
+ Tên đầy đủ: Quỹ Phát triển
Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc;
+ Tên giao dịch quốc tế: Vinh
Phuc Foundation for Science and Technology Deverlopment, viết tắt là Vinh Phuc
FOSTED.
4. Trụ sở đặt tại: Số 42 đường
Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc.
5. Người đại diện theo pháp luật
của Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Điều 2.
Tính chất và mục đích hoạt động
1. Quỹ hoạt động nhằm mục đích
tài trợ, cấp kinh phí, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao năng lực khoa học và
công nghệ quốc gia.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
Điều 3. Nguồn
vốn hoạt động của Quỹ
Vốn hoạt động của Quỹ được hình
thành từ các nguồn sau:
1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp:
a) Vốn điều lệ: Vốn điều lệ của
Quỹ được cấp từ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các hoạt động tài trợ, cho
vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ;
b) Ngân sách sự nghiệp khoa học
và công nghệ hàng năm cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia được phân cấp quản lý cho tỉnh; c) Các nguồn kinh phí thu hồi từ
các chương trình, dự án thử nghiệm, các đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và các nguồn ngân sách khác do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định theo thẩm
quyền.
2. Các nguồn vốn khác:
a) Các khoản thu từ kết quả hoạt
động của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển nhượng,
góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);
b) Nhận uỷ thác của các quỹ
phát triển khoa học và công nghệ khác của bộ, tỉnh;
c) Kinh phí được điều chuyển từ
quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tỉnh
trực tiếp quản lý;
d) Kinh phí được điều chuyển tự
nguyện hoặc nhận uỷ thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
ngoài Nhà nước;
đ) Các khoản đóng góp tự nguyện,
tài trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận uỷ thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
trong nước và ngoài nước và các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 4.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Quỹ
1. Bộ máy quản lý và điều hành
của Quỹ gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hoạt động
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ đề xuất hỗ trợ được xét chọn công khai,
dân chủ, bình đẳng.
3. Quỹ hoạt động theo cơ chế
tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm kinh phí
chi thường xuyên, hạch toán độc lập, không vì mục đích lợi nhuận, theo Điều lệ
được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
4. Quỹ thực hiện mọi khoản thu,
chi công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động khoa học và công nghệ
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Đối
tượng được Quỹ cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Đối tượng cấp kinh phí:
Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia được phân cấp giao cho tỉnh trực tiếp quản lý.
2. Đối tượng tài trợ:
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở do tổ chức, cá nhân đề xuất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Đối tượng cho vay: Các dự án
ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
4. Đối tượng hỗ trợ: Các hoạt động
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh, nhà khoa học trẻ
tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
5. Đối tượng bảo lãnh vốn vay:
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Điều
kiện đăng ký tài trợ, vay vốn, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực chuyên môn và điều kiện cơ sở vật
chất - kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải là tổ chức khoa học và công nghệ hoặc
doanh nghiệp khoa học công nghệ.
2. Tổ chức và cá nhân đề xuất
vay vốn của Quỹ hoặc được Quỹ bảo lãnh vốn vay phải tuân theo các quy định của
Quỹ và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức và cá nhân đăng ký hỗ
trợ nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp
với loại hình đề nghị hỗ trợ.
4. Các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đăng ký tài trợ, vay vốn không được trùng lắp với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, BỘ
MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận và nhận uỷ thác
các nguồn vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; huy động các khoản đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; quản lý và sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện cấp kinh
phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ, bảo lãnh vốn vay thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
3. Xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động trung và dài hạn của Quỹ.
4. Công bố các định hướng ưu
tiên, nội dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để đề xuất các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ, cho
vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.
5. Tổ chức việc xét chọn và thẩm
định kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực
để Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay.
6. Kiểm tra, đánh giá về nội
dung chuyên môn và tình hình thực hiện tài chính của các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực do Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo
lãnh vốn vay. Kiểm tra tài chính các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ cấp
kinh phí.
7. Tổ chức đánh giá nghiệm thu
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ. Đánh giá kết
quả các nhiệm vụ, hoạt động nâng cao năng lực mà Quỹ cho vay, bảo lãnh và hỗ trợ.
8. Đình chỉ hoặc trình các cơ
quan có thẩm quyền đình chỉ việc cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo
lãnh vốn vay hoặc thu hồi kinh phí đã cấp, kinh phí tài trợ, cho vay và hỗ trợ
khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt
động nâng cao năng lực vi phạm các quy định về sử dụng vốn của Quỹ và các quy định
pháp luật có liên quan.
9. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ và quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức và lao động
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
11. Ban hành Quy chế hoạt động
và các quy định khác phục vụ cho hoạt động của Quỹ.
12. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất với các cơ quan quản lý theo quy định.
13. Giải quyết các khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật.
14. Chấp hành các quy định của
Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
15. Hợp tác với tổ chức, cá
nhân trong nước, ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc uỷ thác cho Quỹ
tài trợ, cho vay để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Hội
đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học
và Công nghệ.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ có 05
hoặc 07 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là các nhà quản
lý, nhà khoa học, làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Căn cứ vào
quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản lý.
a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ kiêm
nhiệm.
c) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản
lý Quỹ là 05 năm và các thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ không quá 02
nhiệm kỳ liên tục. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản
lý Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại tiếp
tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý Quỹ mới được bổ
nhiệm và nhận nhiệm vụ.
3. Thành viên Hội đồng quản lý
Quỹ bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Toà án kết án bằng bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ
đảm nhận công việc được giao, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không trung thực khi thực
thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi cho bản thân
hoặc người khác;
d) Vi phạm quy định của pháp luật
hoặc Điều lệ này.
4. Thành viên Hội đồng quản lý
được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Không đảm bảo sức khoẻ đảm
nhận công việc;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định
tại Khoản 3 Điều này;
d) Thuyên chuyển công tác hoặc
bố trí công việc khác.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội
đồng quản lý Quỹ:
a) Quyết định phương hướng và kế
hoạch hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh;
b) Phê duyệt kế hoạch hoạt động
và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
c) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng
của Quỹ;
d) Ban hành các văn bản quy định
về hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Hội đồng khoa học và
công nghệ; trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động
của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của
Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các Nghị quyết của Hội đồng
quản lý Quỹ;
e) Phê duyệt kế hoạch hoạt động
của Ban Kiểm soát, các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết
toán tài chính của Ban Kiểm soát Quỹ;
g) Thành lập Hội đồng khoa học
và công nghệ để tư vấn chuyên môn cho Quỹ;
h) Quyết định tài trợ, cho vay,
hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này;
i) Kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng
bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
l) Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Chế độ làm việc của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể; ba tháng họp một lần để xem xét và quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ; họp bất thường để giải
quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc
Giám đốc Quỹ, hoặc Trưởng Ban kiểm soát Quỹ, hoặc khi có ít nhất 2/3 số thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị;
b) Đối với các vấn đề cần quyết
định giữa các phiên họp, cơ quan điều hành Quỹ gửi tài liệu và Phiếu lấy ý kiến
đến từng thành viên Hội đồng;
c) Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất có 2/3 số thành viên có mặt và phải do Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được uỷ quyền
chủ trì. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo đa số trên tổng số
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp ý kiến biểu quyết của các thành
viên Hội đồng ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về ý kiến của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ. Nội dung và các kết luận của cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ
phải được ghi thành biên bản và gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản
lý Quỹ.
7. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 9. Ban
Kiểm soát Quỹ
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát Quỹ:
a) Ban Kiểm soát hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách, có 03 thành viên. Thành viên Ban kiểm soát
là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư, khoa học và
công nghệ, pháp luật, không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến
hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ
là 05 năm;
b) Thành viên của Ban Kiểm soát
gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và 01 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Thành viên của Ban Kiểm soát
không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng của Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm soát Quỹ:
a) Giúp Hội đồng quản lý Quỹ
giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ;
b) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ việc cơ quan điều hành Quỹ chấp hành chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và Nghị quyết
của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Kiểm tra hoạt động tài
chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra
và kiểm soát nội bộ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ. Định kỳ hàng
tháng, quý, năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ bằng văn bản kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;
d) Tiến hành công việc một cách
độc lập theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; có quyền sử dụng
tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng hệ thống kiểm
tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ;
đ) Xem xét, trình Hội đồng quản
lý Quỹ giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động của Quỹ;
e) Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác do Hội đồng quản lý Quỹ giao.
3. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ hoặc
thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ được Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ ủy quyền có quyền
tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, phát biểu ý kiến về các nội dung
mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được quyền biểu quyết.
4. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động
theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ
thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm cá nhân trước
Trưởng Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về nhiệm vụ được giao;
được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao và các quyền khác theo quy định của Nhà
nước.
5. Kinh phí hoạt động của Ban
Kiểm soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 10.
Cơ quan điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành Quỹ bao gồm:
Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng ban nghiệp vụ.
Trong đó:
- Kế toán trưởng của Quỹ làm việc
theo chế độ chuyên trách.
- Giám đốc của Quỹ là Lãnh đạo
Sở Khoa học và Công nghệ kiêm nhiệm.
- 01 Phó Giám đốc của Quỹ là
Lãnh đạo Sở hoặc cấp phòng của Sở Tài chính kiêm nhiệm.
Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ của các phòng, ban nghiệp vụ giúp việc Cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc của
Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Cơ quan điều hành Quỹ làm việc
theo chế độ chuyên trách và kiêm nhiệm. Thời gian làm việc kiêm nhiệm tại Quỹ tối
thiểu 50%. Các vị trí nhân sự khác của Cơ quan điều hành Quỹ được tuyển dụng,
điều động trên cơ sở điều tiết trong phạm vi tổng biên chế sự nghiệp hiện có của
tỉnh.
2. Giám đốc của Quỹ là người đại
diện theo pháp luật trong các hoạt động của Quỹ; đại diện pháp nhân của Quỹ trước
pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp liên quan đến hoạt động của Quỹ; chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
việc điều hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định;
Giám đốc của Quỹ do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ, theo nhiệm kỳ 05 năm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Giám đốc Quỹ:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của tỉnh giao cho Quỹ;
b) Tổ chức, điều hành và quản
lý các hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ; thực hiện các vấn đề liên quan đến
các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng quy định về
hoạt động trong từng thời kỳ và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét:
- Quy định về hoạt động nghiệp
vụ của Quỹ;
- Các văn bản khác theo quy định.
d) Chuẩn bị nội dung, tài liệu
và tổ chức các hội nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và Hội đồng khoa học và công
nghệ. Được tham gia các phiên họp của Hội đồng quản lý Quỹ, được tham gia ý kiến
về các nội dung mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận nhưng không được biểu quyết;
đ) Trình quyết định tài trợ,
cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này để Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định;
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh trưởng, phó các phòng ban nghiệp vụ và các chức danh khác
thuộc thẩm quyền của Giám đốc;
g) Quản lý nhân sự, tài sản và
vốn của Quỹ;
h) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm
vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật;
i) Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy
định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
k) Trình Hội đồng quản lý Quỹ:
- Phê duyệt kế hoạch hoạt động
hàng năm của Quỹ;
- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng. m) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều
lệ này.
5. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
của Quỹ:
a) Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
của Quỹ do Giám đốc đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, theo nhiệm kỳ 5 năm;
b) Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
của Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực, nhiệm vụ theo phân công của
Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân
công.
6. Kinh phí hoạt động của Cơ
quan điều hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 11. Hội
đồng khoa học và công nghệ
1. Hội đồng khoa học và công
nghệ có 05 hoặc 07 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn đánh giá xét chọn các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay; đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với hoạt động tài trợ; xác định hướng
nghiên cứu và các vấn đề liên quan khác.
Thành viên của Hội đồng khoa học
và công nghệ phải là những nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín, có phẩm chất tốt,
có năng lực chuyên môn cao về khoa học và công nghệ, tài chính và có kinh nghiệm
phù hợp.
2. Hội đồng khoa học và công
nghệ hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp
luật theo quy định về hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ do Hội đồng
quản lý Quỹ ban hành.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
khoa học và công nghệ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 12.
Hoạt động cấp kinh phí của Quỹ
1. Quỹ thực hiện cấp kinh phí:
a) Thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia giao cho tỉnh trực tiếp quản lý.
b) Việc cấp kinh phí căn cứ vào
hợp đồng ký kết với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí được
cấp phù hợp với tiến độ của hợp đồng;
c) Quỹ thực hiện tổng hợp số liệu
quyết toán kinh phí cấp và báo cáo UBND tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Quỹ không thực hiện việc xét
chọn, tuyển chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Quỹ
thực hiện cấp kinh phí.
Điều 13.
Hoạt động tài trợ của Quỹ
Quỹ tài trợ toàn bộ hoặc một phần
cho tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phù hợp với các định hướng đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ Quốc gia và định hướng, Kế hoạch phát triển khoa học và
công nghệ của tỉnh hàng năm;
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ nghiên cứu ứng dụng, ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu
ứng dụng để tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ theo định hướng ưu tiên của
tỉnh công bố hàng năm.
3. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đột xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn, các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thuộc các lĩnh vực khoa học công nghệ,
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học liên ngành.
Điều 14.
Hoạt động cho vay và bảo lãnh vay vốn của Quỹ
1. Quỹ cho vay với lãi suất thấp
hoặc không lấy lãi đối với các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Dự án được vay vốn không lấy
lãi bao gồm:
- Các dự án ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước; ứng dụng
công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ cao; tạo việc làm và thu nhập tại
các vùng nông thôn, miền núi, các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội;
b) Dự án được vay vốn với lãi
suất thấp bao gồm:
- Các dự án đổi mới công nghệ
nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và sức cạnh tranh cao;
c) Quỹ cho vay theo nguyên tắc
có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu cầu:
- Đúng đối tượng, tuân theo các
quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này;
- Hồ sơ xin vay vốn được đánh
giá, xét duyệt công khai, minh bạch;
- Quỹ cho vay để thực hiện dự
án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án
khoa học và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, mang lại hiệu quả kinh tế -
xã hội đối với tỉnh và không được trùng lắp với các dự án đã được các Chương
trình, Quỹ khác thuộc ngân sách nhà nước cho vay;
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích
đã ghi trong hợp đồng tín dụng;
- Có khả năng tài chính để hoàn
trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
d) Mức vốn vay và thẩm quyền
quyết định mức vốn vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép của Quỹ, phù hợp
với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng
quản lý Quỹ phê duyệt.
đ) Thời hạn cho vay được xác định
phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn và
khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 60 tháng. Trường hợp đặc biệt do
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
e) Lãi suất vay:
- Cho vay không lấy lãi đối với
các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo
ra trong nước quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
- Cho vay với lãi suất bằng lãi
suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
trong từng thời kỳ đối với các dự án đổi mới công nghệ quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều này;
- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
cho vay không lấy lãi hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với từng dự án cụ thể
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ;
- Đối với trường hợp cho vay với
lãi suất thấp được thực hiện từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách để thực hiện
các dự án, chương trình khoa học công nghệ, mức lãi suất cho vay được Quỹ công
bố tại từng thời điểm, căn cứ vào thoả thuận giữa Quỹ và tổ chức tài chính,
ngân hàng trong nước và ngoài nước cho vay ưu đãi;
- Mức lãi suất cho vay quy định
tại điều này là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn thực hiện dự án.
h) Bảo đảm tiền vay:
- Quỹ cho vay trên cơ sở có tài
sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và các biện pháp
đảm bảo khác nếu có theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền
vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo
đảm và các quy định pháp luật có liên quan;
- Trong trường hợp việc cho vay
không có tài sản bảo đảm đối với các dự án có tính chất đầu tư sẽ do Giám đốc
Quỹ đề xuất và Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
i) Hàng năm, Quỹ được trích lập
dự phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động cho vay. Mức
trích lập quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro thực hiện
theo các quy định của pháp luật.
2. Quỹ thực hiện bảo lãnh vốn
vay cho các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Điều kiện để chủ dự án được
bảo lãnh vốn vay:
- Dự án đã được tổ chức tín dụng
khác thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ;
- Phương án tài chính, phương
án trả nợ vốn vay được Quỹ chấp thuận;
- Có tài sản đảm bảo bằng hình
thức cầm cố, thế chấp được Quỹ chấp nhận.
b) Mức bảo lãnh và thẩm quyền
quyết định mức bảo lãnh không vượt quá mức vốn vay.
c) Thời hạn bảo lãnh vốn vay được
xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thoả thuận giữa chủ dự án với tổ chức
tín dụng cho vay thực hiện dự án, nhưng không quá khung thời gian cho vay được
quy định của Quỹ.
d) Chủ dự án được bảo lãnh vốn
vay phải trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh bằng phần trăm (%) trên tổng số tiền
đang bảo lãnh. Mức cụ thể theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính.
3. Hoạt động cho vay, bảo lãnh
vốn vay quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này được Quỹ thực hiện
thông qua hình thức uỷ thác cho các tổ chức tín dụng. Quỹ tổ chức đánh giá, xét
chọn nhiệm vụ cho vay, bảo lãnh vốn vay theo các tiêu chí khoa học và công nghệ.
Tổng số vốn cho vay, bảo lãnh vốn vay hàng năm không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ.
Tổng số dư nợ cho vay và bảo lãnh vốn vay không quá 50% vốn điều lệ của Quỹ.
Điều 15.
Hoạt động hỗ trợ của Quỹ
1. Quỹ hỗ trợ một số hoạt động
nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của tỉnh sau đây:
- Tổ chức hội nghị, hội thảo
khoa học quốc tế tại Việt Nam; tham dự và trình bày báo cáo khoa học tại hội
nghị, hội thảo khoa học quốc tế tổ chức ở nước ngoài; thực tập, hợp tác nghiên
cứu ngắn hạn (dưới 6 tháng) của nhà khoa học, nghiên cứu sinh đang thực hiện đề
tài do Quỹ tài trợ tại các tổ chức khoa học, phòng thí nghiệm ở nước ngoài mà
trong nước chưa có đủ điều kiện thực hiện; công bố kết quả nghiên cứu trên tạp
chí khoa học quốc tế có uy tín; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ; xuất bản công
trình khoa học có giá trị cao về khoa học và thực tiễn, là kết quả của đề tài/dự
án do Quỹ hoặc nguồn ngân sách khác của Nhà nước tài trợ; hỗ trợ kinh phí sử dụng
phòng thí nghiệm của nhà khoa học đầu ngành; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng
không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
2. Tổng kinh phí hỗ trợ một số
hoạt động nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ hàng năm không quá 10% vốn
điều lệ của Quỹ.
Điều 16.
Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ
1. Quỹ áp dụng cơ chế tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm kinh phí chi thường xuyên.
Hàng năm, Quỹ gửi Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán và các báo cáo khác đến
Sở Tài chính để thẩm định và quyết toán tài chính theo quy định hiện hành.
2. Hàng năm, Quỹ lập dự toán
nguồn thu và dự kiến chi đối với hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay,
hỗ trợ và hoạt động quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hàng năm, Quỹ lập báo cáo
quyết toán tài chính, báo cáo tỉnh xem xét, kiểm tra theo quy định.
4. Quỹ được phép chuyển vốn dư
trong năm tài chính sang năm kế tiếp.
5. Chi hoạt động quản lý Quỹ được
sử dụng cho hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
6. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám
sát về tài chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan kiểm tra giám
sát tài chính, tín dụng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 17.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Sử dụng kinh phí hiệu quả,
đúng mục đích.
2. Thực hiện đầy đủ các cam kết
trong hợp đồng, các chế độ do Quỹ quy định và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải được công bố theo quy định của Quỹ và đăng ký, lưu
giữ theo quy định hiện hành.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Sửa
đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
Điều lệ Quỹ của tỉnh phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh, và do Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 19.
Hiệu lực của Điều lệ
Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc có hiệu lực thi hành kể từ
ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt./.