UỶ BAN DÂN TỘC
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
176/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ TUYÊN TRUYỀN
BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Quy chế làm
việc của ủy ban Dân tộc (ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBDT ngày
24/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc);
Căn cứ Quyết định số 344/QĐ-UBDT ngày 11/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy
ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ
Tuyên truyền;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế làm việc của Vụ Tuyên truyền.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 290/QĐ-UBDT, ngày 06/10/2004 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc về ban hành Quy chế làm việc của Vụ Tuyên truyền.
Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban Dân tộc, Vụ
trưởng Vụ Tuyên truyền, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị
trực thuộc ủy ban chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ TUYÊN TRUYỀN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 176/QĐ-UBDT, ngày 10/6/2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
ủy ban Dân tộc)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự
giải quyết công việc của Vụ Tuyên truyền, ủy ban Dân tộc.
2. Quy chế này áp dụng
đối với cán bộ, công chức thuộc Vụ Tuyên truyền; các tổ chức, cá nhân có quan hệ
làm việc với Vụ Tuyên truyền.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Vụ Tuyên truyền làm
việc trực tuyến theo chế độ thủ trưởng, tuân thủ nguyên tắc tập trung, dân chủ,
tập thể lãnh đạo, Vụ trưởng điều hành, đảm bảo sự lãnh đạo của Chi bộ, sự phối
hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo Vụ, Chi ủy, Tổ công đoàn, Đoàn thanh niên trong việc
giải quyết công việc và tổ chức các hoạt động của Vụ theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao tại Quyết định số 344/ QĐ-UBDT, ngày 11/11/2008 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc.
2. Tuân thủ trình tự,
thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật,
chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc của ủy ban Dân tộc,
trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của Lãnh đạo ủy ban.
3. Trong phân công
công việc, mỗi việc chỉ giao cho một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính,
tránh giao chồng chéo hoặc bỏ sót.
4. Phân công công việc
phù hợp với trình độ chuyên môn bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán
bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết
công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp
luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ
ràng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm
vi giải quyết công việc của Vụ trưởng
1. Chủ động tổ chức thực
hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm về kết quả thực hiện công việc
được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, chế độ họp, hội nghị
theo quy định của pháp luật và của ủy ban Dân tộc.
a) Giải
quyết theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với những
đề nghị của ủy ban Dân tộc có liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi trách
nhiệm và thẩm quyền quản lý nhà nước của Vụ, kể cả những vấn đề mà các Bộ,
ngành liên quan còn ý kiến khác nhau.
b) Chủ động
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm giải quyết các công việc thuộc
thẩm quyền của ủy ban Dân tộc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
c) Tham
mưu, đề xuất với Lãnh đạo ủy ban tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó,
nhưng có liên quan đến hoạt động tuyên truyền trong lĩnh vực công tác dân tộc
thuộc thẩm quyền quản lý của ủy ban Dân tộc.
2. Những việc phát
sinh vượt quá thẩm quyền của Vụ, Vụ trưởng phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo Lãnh đạo ủy ban để giải quyết; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ,
thẩm quyền của Vụ sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo ủy ban; không giải quyết
công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác hoặc vượt thẩm quyền;
Đối với những công việc
Lãnh đạo ủy ban giao mà không thuộc thẩm quyền, chức năng của Vụ thì trong thời
gian 1 ngày làm việc, Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo ủy ban (qua Văn
phòng) để điều chỉnh cho phù hợp.
3. Chủ động phối hợp với
Thủ trưởng các Vụ, đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và thực hiện nhiệm vụ chung của ủy ban.
4. Thực hiện những nhiệm
vụ khác do Lãnh đạo ủy ban, Thành viên ủy ban Dân tộc giao; được Bộ trưởng, Chủ
nhiệm ủy quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm và phải chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung được ủy quyền.
5. Xây dựng và kiểm
tra việc thực hiện quy chế làm việc của đơn vị trên cơ sở Quy chế làm việc của ủy
ban Dân tộc; phân công công tác cho các Phó vụ trưởng và cán bộ, công chức thuộc
quyền quản lý.
6. Khi vắng mặt khỏi
cơ quan phải ủy quyền cho một Phó vụ trưởng quản lý, điều hành đơn vị; vắng từ
2 ngày làm việc trở lên phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm.
7. Điều hành đơn vị
mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế của ủy ban, các chủ
trương, chính sách và quy định của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của Phó Vụ trưởng
1. Trách nhiệm giải
quyết công việc của Phó Vụ trưởng:
a) Các Phó Vụ trưởng
được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, trực tiếp phụ
trách một nhóm chuyên viên giúp việc trong lĩnh vực được phân công và được sử dụng
quyền hạn của Vụ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân
công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về những quyết định của
mình.
b) Chủ động chỉ đạo,
giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công theo đúng quy định của
pháp luật; trường hợp không giải quyết được, hoặc vượt quá thẩm quyền thì báo
cáo Vụ trưởng xem xét quyết định.
c) Khi Vụ trưởng điều
chỉnh sự phân công giữa các Phó Vụ trưởng thì các Phó Vụ trưởng phải bàn giao nội
dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Vụ trưởng.
d) Phó Vụ trưởng được ủy
quyền điều hành đơn vị khi Vụ trưởng vắng mặt phải chịu trách nhiệm trước Vụ
trưởng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị
trong thời gian và phạm vi công việc được ủy quyền.
2. Phạm vi giải quyết
công việc của Phó Vụ trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực
hiện công tác quản lý nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch,
đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Vụ trưởng phân
công.
b) Chỉ đạo kiểm tra việc
triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm trong phạm vi được phân công, phát hiện và
đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
c) Chủ động giải quyết
công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Vụ trưởng
khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần
có ý kiến của Vụ trưởng hoặc giữa các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến khác nhau phải
báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công
việc của cán bộ, công chức trong Vụ
1. Cán bộ, công chức
chịu trách nhiệm trước Phó Vụ trưởng phụ trách và Vụ trưởng về nhiệm vụ được
phân công.
2. Chủ động nghiên cứu,
tham mưu đề xuất về lĩnh vực chuyên môn được phân công, đồng thời giúp Lãnh đạo
Vụ triển khai thực hiện các công việc được giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên
môn của đơn vị.
3. Chịu trách nhiệm cá
nhân trước Lãnh đạo Vụ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng,
hiệu quả của từng công việc được giao; tuân thủ các quy định về nội dung, hình
thức, thể thức, trình tự, thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công
việc được phân công theo dõi.
4. Cán bộ, công chức
trong Vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện giúp đỡ nhau trong
công tác để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện các quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của ủy ban và Vụ; chủ động phối
hợp giải quyết các nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Quan hệ giữa Vụ trưởng và Lãnh đạo ủy
ban
1. Vụ trưởng phải chấp
hành và phục tùng sự phân công công tác của Lãnh đạo ủy ban và Phó Chủ nhiệm phụ
trách Vụ.
2. Vụ trưởng có trách
nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo ủy ban về kết quả thực hiện công tác và kiến
nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 3 Quy chế
này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi,
bổ sung chương trình, kế hoạch công tác cho phù hợp với yêu cầu của ủy ban Dân
tộc và chức năng, nhiệm vụ của Vụ.
3. Trường hợp giữa Vụ
và Lãnh đạo ủy ban phụ trách còn có ý kiến khác trong thực hiện nhiệm vụ được
giao, thì Vụ trưởng phải chấp hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo ủy ban phụ
trách, đồng thời được phép báo cáo Bộ trưởng Chủ nhiệm ủy ban xem xét quyết định.
Điều 7. Quan hệ phối hợp công tác giữa Vụ trưởng
với Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc ủy ban Dân tộc
1. Vụ trưởng khi được
giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng
đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ
trì.
2. Đối với các công việc
có liên quan đến nhiều Vụ, đơn vị trong ủy ban hoặc các cơ quan, đơn vị khác
thì Vụ, đơn vị chủ trì phải chủ động, thường xuyên trao đổi thông tin để phối hợp
giải quyết công việc có chất lượng và hiệu quả.
3. Đối với những vấn đề
liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều
kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì phải báo cáo, đề xuất Lãnh đạo ủy
ban xem xét, quyết định.
Điều 8. Quan hệ giữa Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng
và cán bộ, công chức trong Vụ
1. Các Phó Vụ trưởng
là người giúp việc Vụ trưởng, được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được Bộ trưởng giao.
2. Phó Vụ trưởng thay
mặt Vụ trưởng chỉ đạo, giải quyết các công việc hoặc nhiệm vụ được Vụ trưởng
phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về chất lượng, hiệu quả công việc
được giao.
3. Tuỳ theo yêu cầu
công việc của Vụ, Vụ trưởng có thể trực tiếp giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực được phân công cho các Phó Vụ trưởng hoặc điều chỉnh công việc của các
Phó Vụ trưởng.
4. Các Phó Vụ trưởng
trực tiếp làm việc với chuyên viên hoặc nhóm chuyên viên phụ trách. Trong trường
hợp cần thiết, Phó Vụ trưởng có thể làm việc trực tiếp với các chuyên viên khác
trong Vụ về các vấn đề có liên quan tới công việc được phân công theo yêu cầu
nhiệm vụ chung.
5. Lãnh đạo Vụ tạo điều
kiện cho cán bộ, công chức của Vụ học tập nâng cao trình độ chuyên môn, văn
hoá, chính trị để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị và của ủy ban.
6. Trong thời gian Vụ
trưởng đi công tác vắng sẽ ủy nhiệm cho một Phó Vụ trưởng làm nhiệm vụ thường
trực, thay mặt Vụ trưởng điều hành công việc của Vụ.
Điều 9. Quan hệ giữa Vụ trưởng với Chi bộ,
các tổ chức quần chúng trong Vụ
1. Vụ trưởng tạo điều
kiện thuận lợi cho Chi bộ và các tổ chức quần chúng của Vụ hoạt động theo đúng
điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với Chi bộ, các tổ chức quần chúng chăm lo
và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ
trong hoạt động của Vụ, xây dựng nền nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương
hành chính.
2. Cán bộ, công chức
là đảng viên, đoàn viên các tổ chức đoàn thể gương mẫu hoàn thành tốt công việc
được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh
thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, đoàn
viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết
công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo đơn vị về
kết quả thực hiện công việc được giao.
Chương III.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA VỤ
Điều 10. Chương trình công
tác
1. Căn cứ chương trình
công tác của ủy ban; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các nhiệm vụ được Lãnh đạo
ủy ban giao, Vụ trưởng có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác của Vụ và tổ chức thực hiện. Chương trình công tác phải xác định
rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức, đồng thời thể hiện rõ lịch
trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo cấp trên xem xét theo
chương trình công tác của ủy ban.
2. Hàng tuần, tháng,
quý, năm, Lãnh đạo Vụ (Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng) có trách nhiệm xây dựng
chương trình công tác của mình trong tuần, tháng, quý, năm kế tiếp để báo cáo Bộ
trưởng, Chủ nhiệm và Phó Chủ nhiệm phụ trách, gửi cho Văn phòng để tổng hợp
chung đồng thời công khai cho cán bộ, công chức trong Vụ được biết và thực hiện.
3. Căn cứ vào chương
trình công tác của Vụ và công việc được giao, cán bộ công chức chủ động xây dựng
kế hoạch công tác theo tháng, quý, 6 tháng, năm trình lãnh đạo Vụ; chủ động giải
quyết công việc và tham mưu cho lãnh đạo Vụ kịp thời giải quyết các công việc
được phân công.
Điều 11. Theo dõi và đánh
giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Vụ trưởng có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch
công tác.
2. Hàng tháng, hàng
quý, 6 tháng và hàng năm, Vụ trưởng chỉ đạo đơn vị rà soát, thống kê đánh giá
việc thực hiện chương trình công tác của Vụ, tổng hợp gửi Văn phòng, Vụ Kế hoạch
- Tài chính báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm về kết quả xử lý các công việc được
giao.
3. Trường hợp do những
khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế
hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Phó Chủ nhiệm phụ trách và thông báo cho
Văn phòng biết để điều chỉnh chương trình chung và giải pháp khắc phục.
Chương IV.
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ
Điều 12. Cách thức giải
quyết công việc của Lãnh đạo Vụ
1. Vụ trưởng phụ trách
chung và xem xét, giải quyết toàn bộ công việc của Vụ theo chức năng, nhiệm vụ
được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban giao.
2. Phó Vụ trưởng xem
xét, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực công tác được Vụ trưởng phân công hoặc
ủy quyền.
3. Các cách thức giải
quyết công việc như đi công tác và xử lý công việc tại cơ sở, làm việc trực tiếp
với các đơn vị liên quan hoặc tiếp khách và các phương thức khác thực hiện theo
quy định hiện hành và Quy chế làm việc của ủy ban Dân tộc.
Điều 13. Thủ tục trình giải
quyết công việc
1. Công văn, Tờ trình
Lãnh đạo ủy ban do Vụ trưởng ký trình.
2. Phó Vụ trưởng được
ký trình Lãnh đạo ủy ban các văn bản khi được Vụ trưởng ủy quyền.
3. Cán bộ, công chức của
Vụ dự thảo các văn bản trình do lãnh đạo Vụ giao; không được trực tiếp ký trình
các văn bản gửi lãnh đạo ủy ban.
Điều 14. Ký và ban hành
văn bản
1. Vụ trưởng được ký
thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền Bộ trưởng, Chủ nhiệm một số loại văn bản theo quyết
định riêng của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
2. Vụ trưởng, Phó Vụ
trưởng (ký thay Vụ trưởng khi Vụ trưởng đi vắng hoặc được Vụ trưởng ủy quyền)
ký các văn bản hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ được Bộ trưởng, Chủ
nhiệm phân công, phân cấp quản lý.
Điều 15. Kiểm tra, báo cáo
việc thực hiện các văn bản đã ban hành
1. Lãnh đạo đơn vị có
trách nhiệm kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và
kiểm tra việc thực hiện các công việc do Lãnh đạo ủy ban ủy quyền hoặc giao chủ
trì.
2. Vụ trưởng có trách
nhiệm chỉ đạo Vụ thường xuyên tổ chức tự kiểm tra việc thi hành các văn bản,
công việc được giao tại đơn vị, phát hiện các vướng mắc và đề xuất biện pháp xử
lý kịp thời.
3. Định kỳ theo quy định
báo cáo Lãnh đạo ủy ban về kết quả việc thi hành các văn bản, các công việc được
Lãnh đạo ủy ban giao.
Chương V.
CHẾ ĐỘ HỌP, HỘI THẢO, ĐI CÔNG TÁC VÀ BÁO CÁO
Điều 16. Họp Vụ
1. Họp Vụ để giải quyết
các công việc chuyên môn và các công việc khác theo chức năng, nhiệm vụ của đơn
vị được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
2. Hàng tuần, lãnh đạo
Vụ tổ chức họp giao ban để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và
triển khai nhiệm vụ trong tuần tiếp theo.
3. Tuần đầu hàng tháng
họp Vụ kiểm điểm tình hình thực hiện công tác tháng trước và kế hoạch triển
khai nhiệm vụ tháng tiếp theo.
4. Trong trường hợp cần
thiết lãnh đạo Vụ triệu tập họp đột xuất.
Điều 17. Hội nghị, hội thảo:
1. Tổ chức các hội nghị,
hội thảo:
a) Các hội nghị, hội
thảo do Vụ chủ trì hoặc Vụ tham mưu giúp Lãnh đạo ủy ban chủ trì, Phó Vụ trưởng
và cán bộ, công chức được Vụ trưởng phân công thực hiện phải chuẩn bị nội dung
và kế hoạch tổ chức để Vụ trưởng trình lãnh đạo ủy ban phê duyệt.
b) Triển khai hội nghị,
hội thảo thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành và Điều
23 Quy chế làm việc của ủy ban Dân tộc.
2. Tham dự các cuộc họp,
hội nghị, hội thảo:
a) Vụ trưởng được Lãnh
đạo ủy ban cử đi dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, khi kết thúc phải báo cáo
kết quả với lãnh đạo ủy ban và thông tin cho lãnh đạo Vụ biết trong cuộc họp
giao ban lãnh đạo Vụ.
b) Phó vụ trưởng dự
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo khi được lãnh đạo ủy ban hoặc Vụ trưởng phân
công, khi kết thúc phải báo cáo kết quả với lãnh đạo ủy ban và Vụ trưởng.
c) Cán bộ, công chức
được lãnh đạo Vụ cử đi họp, dự hội nghị, hội thảo khi kết thúc phải báo cáo kết
quả hội nghị, hội thảo với lãnh đạo Vụ.
Điều 18. Đi công tác địa
phương
1. Căn cứ vào chương
trình công tác của Vụ và nhiệm vụ được phân công, cán bộ, công chức lập kế hoạch
và nội dung đi công tác báo cáo lãnh đạo Vụ để trình lãnh đạo ủy ban.
2. Sau mỗi đợt công
tác phải có báo cáo bằng văn bản trình lãnh đạo Vụ và ủy ban.
3. Các quy định khác
thực hiện theo Điều 35 Quy chế làm việc của ủy ban Dân tộc.
Điều 19. Đi công tác nước
ngoài
Thực hiện theo quy định
của ủy ban Dân tộc.
Điều 20. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Chế độ thông tin:
a) Lãnh đạo Vụ có
trách nhiệm thông báo, tạo điều kiện để cán bộ, công chức nắm bắt các thông tin
về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của ủy ban Dân tộc liên quan đến
công việc của đơn vị và của ngành; về hoạt động của ủy ban Dân tộc, của các Vụ,
đơn vị trực trong ngành; về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức …
b) Cán bộ, công chức
trong Vụ không được cung cấp thông tin hoặc tự ý cung cấp các thông tin nằm
trong danh mục bí mật Nhà nước hoặc thông tin về những công việc nhạy cảm đang
trong quá trình xử lý.
c) Các nội dung khác
thực hiện theo quy định tại của các Điều 41, 42, 43 Quy chế làm
việc và Quy chế phát ngôn của ủy ban Dân tộc.
2. Chế độ báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ và
đột xuất với Lãnh đạo ủy ban:
Vụ thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định chung, định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm với
lãnh đạo ủy ban hoặc đột xuất khi Lãnh đạo ủy ban yêu cầu.
Việc chuẩn bị báo cáo
chung của Vụ do chuyên viên tổng hợp của Vụ tiến hành; báo cáo chuyên đề hoặc đột
xuất có thể do các chuyên viên khác đảm nhận theo sự phân công của lãnh đạo Vụ.
Thời gian gửi báo cáo
(Văn phòng ủy ban, Lãnh đạo ủy ban) thực hiện theo khoản 1, Điều
39 Quy chế làm việc của ủy ban Dân tộc.
b) Chế độ báo cáo của
các Phó Vụ trưởng với Vụ trưởng:
Phó Vụ trưởng báo cáo
kết quả và dự kiến kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực mình phụ trách cho Vụ trưởng
theo định kỳ hàng tuần, tháng vào các cuộc họp giao ban lãnh đạo Vụ đồng thời gửi
(bằng văn bản) cho chuyên viên tổng hợp của Vụ để xây dựng báo cáo chung của Vụ
(theo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm) gửi Văn phòng ủy ban, Phó Chủ nhiệm phụ
trách theo quy định.
c) Chế độ báo cáo của
chuyên viên:
Báo cáo tháng: Vào
ngày 20 hàng tháng, các chuyên viên phải báo cáo bằng văn bản về tình hình thực
hiện công việc được giao và kế hoạch công tác tháng tiếp theo, gửi chuyên viên
tổng hợp để xây dựng báo cáo công tác tháng của Vụ.
Báo cáo Quý: Vào ngày
15 của tháng cuối Quý, chuyên viên phải báo cáo bằng văn bản về tình hình thực
hiện công việc theo kế hoạch, những vấn đề còn tồn tại, kiến nghị, đề xuất với
lãnh đạo Vụ và kế hoạch công tác trong Quý tiếp theo gửi chuyên viên tổng hợp để
xây dựng báo cáo chung của Vụ.
Báo cáo 6 tháng; báo
cáo năm: Vào ngày 10 của tháng 6 và tháng 12, chuyên viên phải báo cáo bằng văn
bản về tình hình thực hiện công việc trong 6 tháng; cả năm theo kế hoạch, những
vấn đề còn tồn tại, kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo Vụ và kế hoạch công tác 6
tháng cuối năm; dự kiến chương trình, nội dung công tác của năm tới gửi chuyên
viên tổng hợp để xây dựng báo cáo 6 tháng; báo cáo năm của Vụ.
Chuyên viên không được
trực tiếp báo cáo với lãnh đạo ủy ban về công việc của Vụ khi chưa được lãnh đạo
Vụ đồng ý hoặc không có yêu cầu của lãnh đạo ủy ban.
Chương VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Lãnh đạo, các
chuyên viên Vụ Tuyên truyền chịu trách nhiệm chấp hành đúng và đầy đủ các quy định
trong Quy chế này.
2. Căn cứ theo Quy chế
này, các Vụ, đơn vị trực thuộc UỶ ban Dân tộc chủ động phối hợp cùng với Vụ
Tuyên truyền để giải quyết công việc.
3. Trong quá trình thực hiện Quý chế, nếu có những
vấn đề gì phát sinh, vướng mắc, Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền có trách nhiệm phối hợp
với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tổng hợp, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban xem
xét, sửa đổi.