BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1754/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 75/2014/QH13 NGÀY 24/6/2014 CỦA
QUỐC HỘI KHÓA XIII VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội khóa XIII về
công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, của Tòa án nhân dân tối cao và công tác thi hành án năm
2013;
Căn cứ Nghị quyết số 75/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội khóa XIII về chất
vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13/03/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 2999/QĐ-BTP
ngày 06/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố việc thành lập Tổng cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 75/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội khóa XIII về chất vấn
và trả lời chất vấn liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng Cục Thi hành án dân sự,
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua khen thưởng,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để p/h);
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (để p/h);
- Tòa án nhân dân tối cao (để p/h);
- Bộ Công an (để p/h);
- Bộ Quốc phòng (để p/h);
- Văn phòng Quốc hội (để biết);
- Văn phòng Chính phủ (để p/h);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để p/h);
- Các Thứ trưởng (để t/h);
- Lưu: VT, Tổng cục THADS.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 75/2014/QH13 CỦA QUỐC HỘI KHÓA XIII VỀ CHẤT VẤN
VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1754/QĐ-BTP ngày 28/7/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
Tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIII,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã trả lời chất vấn các vị Đại biểu Quốc hội, trong đó có nội dung về công tác thi
hành án dân sự (THADS). Ngày 24/6/2014, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số
75/2014/QH13 về chất vấn và trả lời chất vấn (sau đây gọi là Nghị quyết số
75/2014/QH13 của Quốc hội), trong đó đã đặt ra yêu cầu đối với công tác THADS
là phải “Hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 8; bảo đảm tính khả thi, hiệu lực, hiệu quả công tác thi hành án
dân sự, tạo chuyển biến tích cực trong công tác này; kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, tăng cường
thanh tra, kiểm tra, siết chặt kỷ cương, kỷ luật công vụ trong công tác thi hành án dân sự”.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả
các yêu cầu đối với công tác THADS đã được xác định tại Nghị quyết số 75/2014/QH13
của Quốc hội và lời hứa của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trước Quốc hội và cử tri cả nước,
Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch thực hiện với những nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện đầy đủ, đồng bộ các yêu cầu tại Nghị quyết số 75/2014/QH13 của Quốc hội về công tác THADS và lời hứa của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trước Quốc hội và cử tri cả nước; tiếp tục khắc phục những hạn chế, tồn tại, tạo chuyển biến
mạnh mẽ, gắn với quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết số 37/2012/QH13 của
Quốc hội trong những tháng cuối năm 2014 và những năm tiếp theo.
2. Xác định rõ nhiệm vụ, phân công
trách nhiệm cụ thể đối với từng tổ chức, cá nhân; đề cao tính chủ động của đơn
vị chủ trì, nhất là của Tổng cục THADS và các cơ quan THADS địa phương; nêu cao
vai trò, trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, đội ngũ Chấp hành viên trực tiếp
thi hành án, nhất là người đứng đầu. Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất,
sự phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện Kế hoạch; thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc và sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
II. NỘI DUNG
1. Hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật THADS năm 2008.
+ Kết quả thực
hiện nhiệm vụ: Dự án Luật, trình Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 8
(tháng 10/2014).
+ Thời gian thực hiện: Trước ngày 01/10/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS.
+ Đơn vị phối hợp: Ủy ban Tư pháp của
Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ban chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung
ương, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, ngành
liên quan, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
công tác tổ chức cán bộ
2.1. Tập trung củng cố, kiện toàn tại các địa phương còn nhiều hạn
chế, yếu kém về công tác tổ chức cán bộ hoặc còn thiếu Lãnh đạo.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Cơ
bản củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ các cơ quan THADS địa phương, trong đó tập trung vào các địa phương
còn nhiều hạn chế hoặc yếu kém như: Bình Thuận, Đồng Nai, Vĩnh Long, Khánh Hòa,
Hải Phòng.
+ Thời gian thực hiện: Từ tháng 7 đến
tháng 12/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức
cán bộ thuộc Bộ; tỉnh (thành) ủy và UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có liên quan.
2.2. Bổ sung biên
chế cho những đơn vị mới thành lập và nghiên cứu, điều chỉnh biên chế, bảo đảm
phù hợp với đặc thù, khối lượng công việc của từng địa phương.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Bổ sung biên chế và
xây dựng, thực hiện phương án điều chỉnh, bố trí biên chế cho
các đơn vị cần thiết.
+ Thời gian thực
hiện: Đã thực hiện.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức
cán bộ của Bộ Tư pháp; đơn vị liên quan của Bộ Nội vụ.
2.3. Rà soát cán bộ, công chức
THADS có sai phạm chưa xử lý, đề xuất phương án xử lý đối với từng trường hợp cụ
thể.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: (i) Danh sách cán bộ,
công chức THADS có sai phạm chưa xử lý; (ii) Dự kiến phương án xử
lý các trường hợp sai phạm theo thẩm quyền, phân cấp và trình tự, thủ tục quy định.
+ Thời gian thực hiện: Tháng 8/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS.
+ Đơn vị phối hợp: Thanh tra Bộ, Vụ Tổ
chức cán bộ.
2.4. Chuyển ngạch Chấp hành viên; tăng cường biệt
phái, bổ sung Chấp hành viên cho các địa bàn có lượng án phải thi hành lớn, còn
thiếu Chấp hành viên.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ:
(i) Hoàn thành việc chuyển ngạch Chấp hành viên; (ii) Sơ kết, đánh giá kết quả
biệt phái ở Tây Ninh; (iii) Xây dựng phương án biệt phái, bổ sung Chấp hành
viên cho các địa bàn có lượng án phải thi hành lớn, còn thiếu Chấp hành viên.
+ Thời gian thực
hiện: Trong tháng 7/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức
cán bộ; các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Nội vụ; UBND cấp
tỉnh, cấp huyện có liên quan.
2.5. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kỹ năng giải quyết
công việc cho cán bộ, công chức.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết công việc, phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp, bản lĩnh chính trị và ý thức trách nhiệm đối với đội
ngũ công chức làm công tác THADS.
+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS; cơ quan THADS địa phương.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Học viện
Tư pháp, Vụ Tổ chức cán bộ.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về
quản lý, chỉ đạo, điều hành
3.1. Tổ chức quán triệt thực hiện Nghị quyết số
75/2014/QH13 và lời hứa của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trước Quốc hội và cử tri cả nước.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Văn
bản chỉ đạo thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Ngay sau khi Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 75/2014/QH13 được ban hành.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS.
+ Đơn vị phối hợp: Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ.
3.2. Tiếp tục chấn chỉnh kỷ cương,
kỷ luật công vụ; tổ chức kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, bảo
đảm chất lượng, hiệu quả.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: (i) Khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém trong công tác tổ chức,
cán bộ, hạn chế tình trạng vi phạm pháp luật, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong
toàn hệ thống; (ii) kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm trong THADS.
+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên
và theo Kế hoạch.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS;
Thanh tra Bộ.
+ Đơn vị phối hợp: Vụ Tổ chức cán bộ
của Bộ.
3.3. Phân công Lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo công
tác THADS và công tác cán bộ tại địa bàn có lượng án phải thi hành nhiều, có
nhiều án lớn, phức tạp, những đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu kém (Lãnh đạo Tổng cục THADS chỉ đạo đối với các Cục THADS; Lãnh đạo Cục
THADS chỉ đạo đối với các Chi cục THADS).
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Thông báo phân công công việc đối với Lãnh đạo Tổng cục THADS và các đơn
vị thuộc Tổng cục THADS (Lãnh đạo Tổng cục THADS được phân công phụ trách, trực
tiếp làm việc với các Cục THADS theo Kế hoạch; Lãnh đạo Cục THADS trực tiếp làm
việc với các Chi cục THADS nhằm tháo gỡ khó khăn cho cơ sở, kịp
thời khắc phục những hạn chế, tồn tại, nhất là về chuyên
môn, nghiệp vụ, đôn đốc thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao).
+ Thời gian thực hiện: Từ tháng
7/2014 đến hết 30/9/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS; Cục
THADS.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Ủy ban
nhân dân, Ban Chỉ đạo THADS các cấp, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về chuyên môn,
nghiệp vụ
4.1. Trả lời các kiến nghị,
đề nghị hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
ngay khi phát sinh.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Trả
lời đúng thời gian và bảo đảm chất lượng, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
tại cơ sở; có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp chậm trả lời, chậm
thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo của cấp trên.
+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS (đối
với văn bản của Cục THADS), Cục THADS (đối với văn bản của Chi cục THADS).
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Ban chỉ đạo THADS các cấp; Viện Kiểm sát nhân
dân các cấp.
4.2. Tổ chức có hiệu quả các
đợt cao điểm về thi hành án; sơ kết, tổng kết đợt cao điểm THADS.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Báo
cáo kết quả đợt thi hành án cao điểm.
+ Thời gian thực hiện: sơ kết (bằng văn bản) trước
ngày 30/8/2014; tổng kết: đưa vào nội dung tổng kết công tác năm.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS;
các Cục THADS.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: UBND, Ban
chỉ đạo THADS các cấp.
4.3. Chỉ đạo
Chấp hành viên rà soát, phân loại án có điều kiện
và chưa có điều kiện thi hành; lập danh sách các vụ việc có giá trị lớn
có điều kiện thi hành, các vụ việc liên quan đến tín dụng Ngân hàng. Tăng cường đôn đốc, tổ chức thi hành dứt điểm, đạt kết quả đối với vụ việc
loại này. Các Cục THADS thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Tổng cục THADS, các Chi cục
THADS báo cáo Lãnh đạo Cục THADS về tình hình, tiến độ giải quyết án và dự báo
khả năng hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
+ Kết quả thực
hiện nhiệm vụ: (i) Phân loại án chính xác án có điều kiện
và chưa có điều kiện thi hành theo đúng tinh thần Nghị quyết số
37/2012/QH13 của Quốc hội; (ii) Lập Danh mục các vụ việc có điều kiện thi hành,
có giá trị lớn, các vụ việc liên quan đến tín dụng Ngân hàng, trên cơ sở đó tập
trung chỉ đạo tổ chức thi hành, bảo đảm thi hành án
xong đạt tỷ lệ trên 77% về việc, trên 88% về tiền.
+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
đặc biệt là đợt thi hành án cao điểm năm 2014 (đến hết 30/9/2014); riêng việc lập
danh mục các vụ việc thực hiện trong tháng 8/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Các cơ quan THADS
địa phương, các cơ quan Thi hành án trong Quân đội và các Chấp hành viên.
+ Cơ quan, đơn vị chỉ đạo: Tổng cục
THADS, Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo THADS các cấp.
4.4. Rà soát, lập danh sách,
báo cáo các vụ việc đã kê biên bán đấu giá tài sản không bán được, vụ việc đã
bán đấu giá thành nhưng chưa giao được cho người trúng đấu giá.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Danh
mục vụ việc đã kê biên bán đấu giá tài sản nhưng không
bán được; các vụ việc đã bán đấu giá thành nhưng chưa giao được cho người trúng
đấu giá, trên cơ sở đó chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ đối với từng vụ việc cụ thể.
+ Thời gian thực hiện: Trước 30/9/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS;
các Cục và Chi cục THADS.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Ban chỉ
đạo THADS, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp.
5. Thực hiện tốt Quy chế phối hợp
liên ngành trong THADS; ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong THADS
(đối với địa phương chưa ban hành). Phát huy vai trò Ban chỉ đạo THADS các cấp.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Tạo
cơ sở pháp lý đồng bộ, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo sự đồng thuận
trong công tác THADS, nhất là giải quyết các vụ án lớn, phức tạp và tổ chức cưỡng
chế thi hành án.
+ Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Riêng việc xây dựng Quy chế phối hợp liên ngành trong THADS thực hiện xong
trong tháng 9/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS,
các cơ quan THADS địa phương.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Ban Chỉ đạo
THADS, Cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan,
đơn vị có liên quan tại địa phương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp khác
6.1. Nghiên cứu tiêu chí giao chỉ
tiêu THADS; tiêu chí xác định án có điều kiện thi hành, tiêu chí xác định án
chuyển kỳ sau.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Báo
cáo nghiên cứu.
+ Thời gian thực hiện: Từ tháng
7/2014 đến tháng 10/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS,
các cơ quan THADS địa phương.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Vụ Pháp luật
Dân sự kinh tế, Vụ Pháp luật Hình sự hành chính.
6.2. Sửa đổi, bổ sung Bảng
tiêu chí chấm điểm và xếp hạng cơ quan THADS địa phương và hướng dẫn thực hiện.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Bảng
tiêu chí chấm điểm và xếp hạng cơ quan THADS địa phương.
+ Thời gian thực hiện: Trong tháng
7/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Vụ Thi
đua khen thưởng, Văn phòng Bộ.
6.3. Xây dựng hướng dẫn khen
thưởng cho Chấp hành viên có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác
THADS, nhất là trong đợt thi hành án cao điểm.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ: Văn
bản hướng dẫn khen thưởng.
+ Thời gian thực hiện: Trong tháng
7/2014.
+ Đơn vị thực hiện: Tổng cục THADS, cơ quan THADS địa phương.
+ Cơ quan, đơn vị phối hợp: Vụ Thi
đua khen thưởng, Văn phòng Bộ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục THADS giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp theo
dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ với Lãnh đạo Bộ.
2. Cục trưởng Cục THADS các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này đến các đơn vị và Chi cục trực thuộc; tham mưu, giúp
UBND và Ban chỉ đạo THADS cùng cấp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc
UBND thực hiện tốt công tác phối hợp trong THADS.
3. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
chỉ đạo các cơ quan Thi hành án trong Quân đội triển khai thực hiện các
nhiệm vụ theo Kế hoạch; tập trung thực hiện và hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm
vụ THADS được giao.
4. Văn phòng Bộ, Thanh tra
Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Học viện Tư pháp và các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối
hợp với Tổng cục THADS tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
5. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, Tổng cục THADS và Cuc THADS địa phương có
trách nhiệm bố trí kinh phí, các nguồn lực khác, bảo đảm thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch này.
Tổng cục THADS, các cơ quan THADS địa phương, các
cơ quan, đơn vị có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
báo cáo, phản ánh về Bộ Tư pháp (qua Tổng cục THADS) để tổng hợp, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, giải quyết./.