ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
174/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 11 năm 1986
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH THẺ VÀ QUY CHẾ SỬ DỤNG THẺ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TẠI THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1983
;
- Căn cứ vào quyết định số 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành “Quy định về chế độ quản lý và vi phạm về kỷ luật
giá ở thành phố Hồ Chí Minh” ;
- Căn cứ vào quyết định số 39/VGNN-TTg ngày 22-4-1986 của Ủy ban Vật giá Nhà nước
về việc Ban hành thẻ và Quy chế sử dụng thẻ kiểm tra Nhà nước về giá.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm
theo quyết định này thẻ kiểm tra Nhà nước về giá và quy chế sử dụng thẻ kiểm
tra Nhà nước về giá ở thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2: Đồng chí Chủ nhiệm
Ủy ban Vật giá thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn các ngành và quận, huyện lập
danh sách cán bộ, xem xét và kiến nghị Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố ra
quyết định cấp thẻ kiểm tra Nhà nước về giá; giúp Ủy ban nhân dân thành phố hướng
dẫn nghiệp vụ thực hiện kiểm tra giá và quản lý sử dụng thẻ.
Điều 3: Các đồng chí
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Công ty trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Quận, Huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Bình
|
QUY ĐỊNH
SỬ
DỤNG THẺ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/QĐ-UB ngày 22-11-1986 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Thẻ kiểm tra Nhà nước
về giá là hình thức thay thế cho giấy giới thiệu hoặc lệnh kiểm tra do Ủy ban
nhân dân thành phố phát hành; cấp cho những cán bộ chuyên trách làm công tác kiểm
tra thanh tra giá, cán bộ làm giá và những công tác viên thanh tra giá, sử dụng
khi thấy có những hành vi vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá xảy ra.
Điều 2: Hình mẫu và nội
dung thẻ kiểm tra Nhà nước về giá:
a) Về hình mẫu: Thẻ có hình chữ
nhật chiều dài 9cm, chiều rộng 6cm. Thẻ có nền trắng, viền đỏ xung quanh, mặt
trước thẻ có vạch một đường đỏ thẳng đứng theo chiều ngang của thẻ và phía trên
có ghi dòng chữ in màu đỏ: “Thẻ kiểm tra Nhà nước về giá”.
b) Về nội dung: Mặt trước của thẻ
có ghi rõ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố cấp cho đồng chí …; chức vụ; số
chứng minh nhân dân quyền hạn của người được cấp thẻ kiểm tra Nhà nước về giá;
số thẻ và ngày tháng năm cấp thẻ; ảnh và chữ ký của người được cấp thẻ; có đóng
dấu và chữ ký của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
- Mặt sau của thẻ có đường viên
đỏ xung quanh có ghi 3 điểm cần chú ý trong việc sử dụng thẻ.
- Thẻ kiểm tra Nhà nước về giá
được bọc trong bìa nylon cứng như chứng minh nhân dân.
(Kèm theo mẫu cụ thể)
c) Phạm vi kiểm tra giá: được
quyền kiểm tra giá ở tất cả các đơn vị kinh tế quốc doanh, Công tư hợp doanh, tập
thể và tư nhân trong phạm vi địa phương kể cả những đơn vị kinh tế quốc doanh
Trung ương hoạt động trên lãnh thổ địa phương.
Điều 3: Thủ tục xét cấp
thẻ và quản lý cán bộ sử dụng thẻ:
- Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành
phố giúp Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn các đơn vị hữu quan lập danh sách
xét cấp thẻ, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định công nhận và cấp
thẻ kiểm tra Nhà nước về giá.
- Căn cứ vào quyết định công nhận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố có
trách nhiệm tiến hành việc lập hồ sơ theo dõi quản lý thẻ và tổ chức phát thẻ
cho từng cá nhân có tên trong danh sách cấp. Ủy ban Vật giá thành phố phải xác
định rõ trách nhiệm, quyền hạn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác giá, chủ trương
ngành giá, kế hoạch công tác của người sử dụng thẻ… Người được phát thẻ phải ký
tê vào hồ sơ quản lý thẻ của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành
phố cùng với Thủ trưởng các đơn vị có người được Ủy ban nhân dân thành phố cấp
thẻ tổ chức theo dõi chặt chẽ để thu lại số thẻ của những người được cấp thẻ
khi không còn làm công tác kiểm tra, thanh tra giá; được cấp thẻ nhưng không
phát huy tác dụng vi phạm những quy định ở điều 5 dưới đây để phòng ngừa những
hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ
Điều 4: Người được cấp thẻ
kiểm tra Nhà nước về giá có trách nhiệm:
- Giữ gìn thẻ cẩn thận, sử dụng
đúng mục đích, nghiêm cấm việc cho mượn thẻ; giao thẻ cho người khác hoặc sử dụng
thẻ vào mục đích riêng.
- Khi mất thẻ phải báo ngay với
cơ quan Công an nơi gần nhất, Thủ trưởng cơ quan đang công tác và Ủy ban Vật
giá thành phố biết để truy tìm và có biện pháp tích cực đề phòng kẻ gian lợi dụng.
- Phải trả lại thẻ cho cơ quan cấp
thẻ khi không còn làm công tác kiểm tra giá, thanh tra giá, khi vi phạm những
quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và bị thi hành kỷ luật từ cảnh cáo trở
lên.
- Tích cực sinh hoạt học tập quản
lý giá, nghiệp vụ thanh tra giá theo sự hướng dẫn của Ủy ban Vật giá thành phố.
Điều 5: Người đuợc cấp thẻ
kiểm tra Nhà nước về giá được quyền kiểm tra giá ở tất cả các đơn vị kinh tế quốc
doanh công tư hợp doanh, tập thể và tư nhân đóng trên địa bàn thành phố, kể cả
những đơn vị kinh tế quốc doanh của Trung ương và tỉnh bạn hoạt động tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Khi phát hiện có những hành vi
vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá đang xảy ra (theo điều 10 của quyết định
55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành về việc
“quy định về chế độ quản lý và xử lý vi phạm về kỷ luật giá ở thành phố Hồ Chí Minh”
phải xuất trình thẻ kiểm tra Nhà nước về giá và cùng ít nhất 1 nhân chứng yêu cầu
đơn vị hoặc cá nhân vi phạm về giá:
- Sửa chữa ngay những vi phạm kỷ
luật giá.
- Cung cấp đầy đủ chứng từ số liệu
cần thiết có liên quan đến hành vi vi phạm kỷ luật giá.
- Lập biên bản tại chỗ hành vi
vi phạm kỷ luật giá (như mẫu biên bản hướng dẫn phần sau). Biên bản cần ghi rõ:
+ Tên, địa chỉ hoặc đơn vị công
tác của nhân chứng.
+ Tên cá nhân, đơn vị vi phạm kỷ
luật giá.
+ Những đề xuất của cán bộ kiểm
tra giá nhằm thực hiện nghiêm kỷ luật giá.
+ Kiến nghị những hình thức xử
lý đơn vị hoặc cá nhân vi phạm kỷ luật giá.
+ Ý kiến của đơn vị hoặc cá nhân
vi phạm kỷ luật giá.
Biên bản được lập thành 3 bản có
chữ ký của cá nhân hoặc thủ trưởng đơn vị vi phạm; 1 bản đơn vị (cá nhân) vi phạm
giữ; 1 bản chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xem xét và quyết định xử lý (theo
thẩm quyền xử lý đã ghi tại quyết định số 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 của
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành về chế độ quản lý và xử lý vi phạm kỷ luật
Nhà nước về giá), cán bộ thanh tra giá giữ. Các quyết định xử lý phải gởi về Ủy
ban Vật giá thành phố và cán bộ thanh tra giá theo dõi.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 6: Những thanh tra
viên làm tốt công tác thanh tra kiểm tra về giá và những quy định nêu trên được
khen thưởng theo điều 15 của quyết định 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 về việc
“Ban hành về chế độ quản lý và xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá”.
Ngoài ra hàng năm căn cứ vào nhận
xét của Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
sẽ khen thưởng những có nhân thực hiện nghiêm túc quy chế sử dụng thẻ phát huy
tốt tác dụng của thẻ trong công tác kiểm tra, thanh tra giá góp phần tích cực
vào việc lập lại trật tự trên lĩnh vực giá cả ở thành phố.
Điều 7: Người được cấp thẻ
kiểm tra Nhà nước về giá vi phạm những quy định tại điều 4 của bản quy chế này
do quần chúng tố giác hoặc do những đơn vị cá nhân được kiểm tra khiếu nại (sau
khi xác minh nếu khiếu nại đó là đúng) thì tùy theo lỗi nặng nhẹ sẽ xử lý theo
điều 16 của quyết định 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 về việc “Ban hành về
chế độ quản lý và xử lý vi phạm kỷ luật Nhà nước về giá” và sẽ bị thu hồi thẻ
kiểm tra Nhà nước về giá.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8: Ủy ban Vật giá
thành phố hướng dẫn các ngành, các cấp đề xuất danh sách người dự kiến xin cấp
thẻ và giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xin cấp thẻ, quản lý thẻ và
nhân sự được cấp thẻ. Ủy ban Vật giá thành phố hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra,
thanh tra giá, tổ chức sinh hoạt định kỳ, đề ra phương hướng hoạt động và tổng
hợp báo cáo tình hình hoạt động hàng tháng, quý, năm về Ủy ban nhân dân thành
phố và Ủy ban Vật giá Nhà nước.
Thủ trưởng các đơn vị chủ quản
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận huyện có người được đề nghị xét cấp thẻ có
trách nhiệm:
- Đề nghị danh sách người được cấp
thẻ.
- Quản lý chặt chẽ nội dung chất
lượng hoạt động của thanh tra viên hoặc công tác viên.
- Chỉ định người phụ trách chung
đối với đơn vị có từ 2 người trở lên.
- Kiến nghị với Ủy ban nhân dân
thành phố (qua Ủy ban Vật giá thành phố) khen thưởng công tác hoặc thu hồi kiểm
tra Nhà nước về giá.
- Thường xuyên theo dõi, quản lý
kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy chế này phát hiện thiếu sót, kiến nghị bổ sung
báo cáo định kỳ kết quả về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Ủy ban Vật giá thành
phố).
ỦY
BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
UBND
TP. HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN VẬT GIÁ
-------
Số:______/BBKT
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
BIÊN
BẢN
GHI NHẬN VI PHẠM KỶ LUẬT GIÁ
Hôm nay vào
lúc giờ
ngày tháng
năm .
Chúng tôi gồm có:
1.
chức vụ
2.
chức vụ
3.
chức vụ
Sau khi xuất trình thẻ kiểm tra
Nhà nước về giá đã tiến hành kiểm tra chấp hành kỷ luật giá đối với:
Tại địa điểm:
đường
Thuộc phường
quận do ông:
Chức vụ:
giấy chứng minh số:
Cấp ngày:
Qua kiểm tra, chúng tôi kết luận:
1. Ông,
bà:
thuộc
đã vi phạm mục:
điều 10 chương II về những hành vi vi phạm kỷ luật giá quy định tại quyết định
số 55/QĐ-UB ngày 12 tháng 4 năm 1986 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban
hành quy định về chế độ quản lý và xử lý vi phạm về kỷ luật giá ở thành phố Hồ
Chí Minh và xử lý.
Nội dung vi phạm được ghi nhận
như sau:
2. Ý kiến của đơn vị (cá nhân)
vi phạm
3. Ý kiến đề xuất của thanh tra
viên:
Biên bản này lập thành 3 bản được
đọc lại cho đơn vị (ông, bà)
thanh tra viên, , và người làm chứng cùng nghe.
Đơn vị (ông,
bà)
xác định:
a) Trong khi kiểm tra, hàng hóa,
tài sản vào giấy tờ cần thiết cho việc mua bán không bị làm hư hỏng mất mát.
b) Nội dung và kết luận của
thanh tra viên là đúng.
c) Sẳn sàng chấp hành quyết định
xử lý của cơ quan thẩm quyền.
Đơn
vị (cá nhân) vi phạm kỷ luật giá (ký tên và ghi rõ họ tên) và đóng dấu (nếu
có dấu)
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày
tháng năm 1986
Thanh
tra viên
(ký
tên và ghi rõ họ tên)
|
Ý kiến giải quyết của
Chúng tôi là:
a) Có xem biên bản vi phạm kỷ luật
giá đối với đơn vị (cá nhân) và quyết định xử lý như sau:
b) Giao cho
và đơn vị (cá nhân) thi hành quyết định này.
Nơi nhận :
- Cơ quan chủ quản của đơn vị vi phạm.
- Đơn vị (cá nhân vi phạm)
- Thanh tra viên
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày
tháng năm 1986
|