ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1722/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 14 tháng 8
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH
CÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính,
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1902/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng, Quyết định số
850/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc sáp nhập
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính vào Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1920/QĐ-UBND ngày 21 tháng
9 năm 2018 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 3;
- Báo Lâm Đồng; Đài PTTH Lâm Đồng;
- Lãnh đạo VP ĐĐBQH, HĐND&UBND tỉnh;
- Lưu: VTVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1722/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, tổ
chức, chế độ làm việc, quy trình xử lý hồ sơ, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công
tỉnh Lâm Đồng (sau đây viết tắt là Trung tâm) và cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động làm việc tại Trung tâm (gọi chung là công chức, viên chức).
2. Các sở, ban, ngành, địa phương,
các cơ quan ngành dọc có trụ sở hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính (TTHC) trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là tổ chức,
cá nhân).
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo Nghị
định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, Nghị định 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của
Chính phủ và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của
Văn phòng Chính phủ.
2. Kiểm soát
TTHC phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách TTHC, cải cách hành
chính; bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả
các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát TTHC.
3. Kiểm soát TTHC được thực hiện ngay
từ khi đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và được tiến hành thường
xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC.
4. Việc thực hiện giải quyết TTHC
tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
(sau đây viết tắt là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
5. Mọi hoạt động dựa trên cơ sở các
quy định của pháp luật; đảm bảo thống nhất, đồng bộ, đúng chức năng, nhiệm vụ
được giao; không đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong
giải quyết TTHC.
6. Lấy sự hài lòng của các tổ chức,
cá nhân làm thước đo đánh giá kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm và kết quả
thực thi công vụ của công chức, viên chức. Đảm bảo giải quyết TTHC theo phương
châm “Tận tình - Chính xác - Kịp thời”.
7. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống
nhất của lãnh đạo Trung tâm đối với nhiệm vụ được UBND tỉnh và Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh giao.
Điều 4. Cán bộ, công chức, viên
chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải
quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông không được thực hiện các
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Điều 5. Quyền, trách nhiệm của
tổ chức, công dân và đơn vị liên quan trong thực hiện TTHC: thực hiện theo quy
định tại Điều 5, 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
Điều 6. Vị trí,
chức năng
1. Trung tâm là đơn vị hành chính đặc
thù thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh Lâm Đồng, có con dấu để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Trung tâm là đầu mối để các sở,
ban, ngành tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC đã được Chủ tịch
UBND tỉnh công bố; báo cáo, đề xuất Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi tiến độ giải quyết TTHC của
các sở ngành, địa phương; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết
TTHC; tham mưu chỉ đạo, điều hành các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát
TTHC; tham mưu về công tác cải cách TTHC; cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
hàng năm và giai đoạn về kiểm soát TTHC, thẩm định chương trình, kế hoạch công
tác cải cách TTHC và tổ chức thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát TTHC và cải cách TTHC; tổ chức thực hiện
việc rà soát, đánh giá TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của sở, ban,
ngành và các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Cho ý kiến, thẩm định về TTHC
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
4. Đôn đốc các sở, ban, ngành thực hiện
thống kê, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục TTHC,
quy trình nội bộ giải quyết TTHC. Kiểm soát chất lượng danh mục TTHC và nhập dữ
liệu TTHC, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
TTHC, đảm bảo tính chính xác, tính pháp lý của TTHC và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đã được công bố.
5. Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề
xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và
các đơn vị có liên quan.
6. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình
UBND tỉnh các sáng kiến cải cách TTHC và quy định có liên quan; theo dõi, đôn đốc,
hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện sau khi Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
7. Giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
8. Đề xuất UBND tỉnh thiết lập hệ thống
công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo chế độ kiêm nhiệm tại
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
9. Hướng dẫn, tập huấn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC tại sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã.
10. Tổng hợp, xây dựng báo cáo về
tình hình kết quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC; cơ chế
một cửa, một cửa liên thông và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính trên địa bàn tỉnh theo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất
theo yêu cầu.
11. Phối hợp với các cơ quan báo chí,
truyền thông để thông tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát TTHC; cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về các
quy định hành chính.
12. Công khai đầy đủ, kịp thời bằng
phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản TTHC, danh mục TTHC được thực hiện tại
Trung tâm; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, địa phương công khai các nội
dung TTHC được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC và Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP; hỗ trợ những trường hợp không có khả
năng tiếp cận TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử.
13. Hướng dẫn thực
hiện TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC; chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải
quyết TTHC; kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết
quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
14. Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức,
cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay trong ngày; hỗ trợ tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4.
15. Phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng
dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
16. Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá
nhân đối với công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết
TTHC; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
17. Tổ chức đánh giá việc giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các sở, ban, ngành; tổng hợp
đánh giá việc giải quyết TTHC theo định kỳ.
18. Bố trí trang thiết bị tại Trung
tâm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
19. Chịu trách nhiệm đầu mối và theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông thuộc trách nhiệm của Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; nhận hồ sơ, TTHC từ các sở, ban, ngành tỉnh
và chuyển đến các bộ phận chuyên môn của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
để thẩm định, thẩm tra trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định theo thẩm quyền hoặc để UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình
cấp có thẩm quyền quyết định; trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân có liên
quan thông qua bộ phận một cửa tại Trung tâm.
20. Phối hợp với Bưu điện tỉnh và các
cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
21. Tham gia đề xuất các giải pháp
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát TTHC và giải
quyết TTHC.
22. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần
thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết
khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 8
Nghị định 61/2018/NĐ-CP.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền hạn
1. Đề nghị các
cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC.
2. Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa
đúng quy định; theo dõi, đôn đốc, các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải
quyết TTHC theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các
cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC
cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời
hạn giải quyết.
3. Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh
giá công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung
tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ
công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan.
4. Đề xuất việc đổi mới, cải tiến,
nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ
chức, cá nhân; tổ chức hoặc Phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
5. Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền
nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của
các Hệ thống thông tin một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến; tham gia bảo
đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.
6. Thông báo đến các sở, ban, ngành,
cơ quan đơn vị và các địa phương cấp huyện về sự chậm trễ các TTHC và đề nghị
khẩn trương giải quyết.
7. Thực hiện các quyền hạn khác được
giao theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC và cải cách TTHC.
Điều 9. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.
Giám đốc Trung tâm có chức danh tương
đương Phó Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Phó Giám đốc Trung tâm
có chức danh tương đương Trưởng phòng chuyên môn thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh.
2. Nhân sự chuyên môn nghiệp vụ, hỗ
trợ và phục vụ:
a) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết TTHC:
Là những công chức, viên chức thuộc
các sở, ban, ngành (trừ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh), cơ quan ngành
dọc, Bưu điện được cử đến làm việc tại Trung tâm theo quy định và quyết định của
cấp có thẩm quyền.
b) Bộ phận kiểm soát TTHC, hỗ trợ,
giám sát thực hiện TTHC và phục vụ là những công chức theo vị trí việc làm thuộc
biên chế Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, do Trung tâm trực tiếp quản lý
để thực hiện các nhóm nhiệm vụ:
- Hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách
TTHC, cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý của UBND tỉnh.
- Hỗ trợ, giám sát các hoạt động tiếp
nhận, trả kết quả giải quyết TTHC.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đến
liên hệ giải quyết TTHC.
- Quản lý tài sản, trang thiết bị và ứng
dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, trả kết quả giải quyết TTHC.
- Quản lý văn bản, tổng hợp tình hình kết quả hoạt động giải quyết TTHC và kiểm
soát TTHC tại Trung tâm báo cáo cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Nhiệm vụ
của Giám đốc, Phó Giám đốc và công chức, viên chức Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm
a) Trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh về
toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Ký văn bản đôn đốc các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến giải quyết TTHC để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết TTHC không bảo đảm
thời gian và chất lượng theo quy định.
c) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất,
làm việc với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC để trao đổi về việc quản
lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
TTHC.
d) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ
xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức;
từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan cử người
thay công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử
không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm
vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
đ) Giao nhiệm vụ cho cấp phó, công chức,
viên chức phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
e) Phối hợp với cơ quan, đơn vị cử
công chức, viên chức xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức và
công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo đối với hành vi vi phạm của công chức, viên chức được biết.
g) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm
công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC có biến động
tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp công chức, viên chức được vắng mặt,
được nghỉ theo quy định.
h) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá
nhân, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
i) Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân đến
thực hiện TTHC.
k) Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về
việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý
tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật;
bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải
quyết TTHC, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
2. Phó Giám đốc Trung tâm
a) Là người giúp Giám đốc Trung tâm
phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của Trung tâm; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Trung tâm và Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh về nhiệm vụ
được giao.
b) Được ủy quyền điều hành hoạt động
của Trung tâm theo văn bản của Giám đốc Trung tâm.
c) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Công chức, viên chức làm việc tại
Trung tâm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này và các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
Điều 11. Tiêu
chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức cử đến
Trung tâm
1. Tiêu chuẩn
a) Đủ tiêu chuẩn chung về phẩm chất
theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức;
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên
viên hoặc tương đương trở lên; có thâm niên công tác tối thiểu 03 năm trong
ngành, lĩnh vực được phân công và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần
trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao;
d) Có tác phong, thái độ giao tiếp,
cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế văn hóa
công sở.
2. Trách nhiệm
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các
quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân thực hiện TTHC; trực tiếp thực hiện việc niêm yết
công khai TTHC, đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đúng quy định tại
Trung tâm đối với lĩnh vực phụ trách; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
bưu chính công ích, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần bằng văn bản;
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển
hồ sơ, theo dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật
hồ sơ đã tiếp nhận vào phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ TTHC cho tổ
chức, cá nhân; trả kết quả giải quyết TTHC; chủ động báo cáo về
Trung tâm đối với hồ sơ quá hạn giải quyết trong ngày.
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến
cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người
có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về
TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với
tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương;
e) Mặc đồng phục theo quy định, đeo
Thẻ công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
g) Sinh hoạt chuyên môn, đảng, đoàn
thể, bình xét thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại cơ quan đã cử đến Trung tâm;
h) Thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Quyền lợi
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước,
nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ,
làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật) hoặc thanh toán tiền làm ngoài giờ
theo quy định;
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và
chế độ, chính sách khác (nếu có) tại cơ quan đã cử đến Trung tâm.
4. Thời hạn làm việc của công chức,
viên chức được cử đến Trung tâm ít nhất 06 tháng và không quá 24 tháng.
Điều 12. Chế độ,
thời gian làm việc
1. Chế độ làm việc:
Trung tâm thực hiện việc quản lý, điều
hành công việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Thời gian làm việc:
a) Trung tâm làm việc từ thứ Hai đến
thứ Sáu hàng tuần (trừ ngày nghỉ theo quy định).
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết TTHC:
- Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ 30
phút;
- Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17
giờ.
c) Việc tổ chức làm việc ngày thứ 7 hàng
tuần đế tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC theo quy định của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Chương III
PHẠM VI TIẾP NHẬN
VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TTHC TẠI TRUNG TÂM
Điều 13. Các
TTHC thực hiện tại Trung tâm
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết các TTHC đã được UBND tỉnh công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc tỉnh có quy định địa điểm thực hiện tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả (trừ TTHC được tổ chức thực hiện lưu động theo
quy định của pháp luật, TTHC có quy định tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
trực tiếp ngay tại thời điểm và địa điểm kiểm tra, xem xét, đánh giá ngoài trụ
sở Trung tâm, TTHC thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh ngoài Trung tâm theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh).
2. Đối với các cơ quan được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc từ Trung ương đến địa phương, căn cứ tình hình thực tế,
Thủ trưởng cơ quan có nhu cầu cần đưa các TTHC vào Trung tâm để giải quyết liên
thông thì báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp
cụ thể.
Điều 14. Hướng dẫn
chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC
1. Công chức, viên chức tại Trung tâm
hướng dẫn các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết TTHC;
quy trình, thời hạn giải quyết TTHC; mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc
các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có); cung cấp các thông tin, tài liệu liên
quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính
xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định
công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
TTHC và công khai tại Trung tâm.
2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có
thể thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm;
b) Hướng dẫn qua số điện thoại chuyên
dùng đã công bố công khai;
c) Hướng dẫn trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh
(motcua.lamdong.gov.vn);
d) Hướng dẫn bằng văn bản được gửi
qua dịch vụ bưu chính.
Điều 15. Cách thức
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC
Trung tâm tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết TTHC theo quy trình nội bộ giải quyết TTHC được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt:
1. Trực tiếp tại Trung tâm;
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích theo quy định, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền
theo quy định của pháp luật;
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử của tỉnh
(motcua.lamdong.gov.vn) đối với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
Điều 16. Tiếp nhận
hồ sơ TTHC
1. Đối với hồ sơ được nhận trực tiếp
hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân, qua ủy quyền theo quy định của pháp luật thì công chức, viên chức tiếp
nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và thực hiện
như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác
theo quy định thì tiếp nhận, quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào
Cơ sở dữ liệu của Hệ thống motcua.lamdong.gov.vn và cấp Mã số hồ sơ cho cá nhân,
tổ chức.
- Nếu hồ sơ quy định phải trả kết quả
giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, giải quyết không phải lập Giấy tiếp nhận hồ
sơ, nhưng phải cấp Mã số hồ sơ và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ
thống thông tin một cửa điện tử.
- Nếu hồ sơ không quy định phải trả kết
quả giải quyết ngay sau khi tiếp nhận, giải quyết phải cấp Mã số hồ sơ kèm theo
Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền tiếp nhận giải quyết theo quy định, công
chức, viên chức hướng dẫn một lần, đầy đủ, chính xác theo Phiếu hướng dẫn;
c) Trường hợp hồ sơ phức tạp còn vướng
mắc, chưa rõ ràng thì công chức, viên chức báo cáo Lãnh đạo Trung tâm xem xét
liên hệ với các sở, ban, ngành cử người đến Trung tâm để Phối hợp xem xét tiếp
nhận hồ sơ hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ,
công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo Phiếu từ chối giải
quyết hồ sơ TTHC.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến
thông qua Cổng Dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử
(motcua.lamdong.gov.vn), công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm
tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức, viên
chức tiếp nhận thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một
lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có
thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông
qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công
của tỉnh.
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy
đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền
để giải quyết theo quy trình.
3. Các hồ sơ TTHC do tổ chức, cá nhân
gửi đến địa chỉ của các cơ quan thì cơ quan nhận được có trách nhiệm chuyển cho
Trung tâm trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường
hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày để thực hiện tiếp nhận theo quy trình tại
Khoản 1 Điều này.
4. Các dịch vụ công trực tuyến do các
Bộ, ngành cung cấp và triển khai cho các sở ngành của tỉnh thì việc tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức vẫn được thực hiện tại Trung tâm để theo
dõi. Công tác cập nhật, xử lý được thực hiện trên phần mềm chuyên ngành do Bộ,
ngành cung cấp.
Điều 17. Chuyển
hồ sơ đến cơ quan giải quyết TTHC
1. Đối với hồ sơ nhận trực tiếp của tổ
chức, cá nhân hoặc nhận qua dịch vụ chuyển đến: ngay sau
khi tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện theo quy định, công chức, viên chức lập Phiếu
kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, ghi thông tin và ký
xác nhận để chuyển cùng với hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong
ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp
theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
2. Đối với hồ sơ nhận trực tuyến qua
Hệ thống motcua.lamdong.gov.vn, công chức, viên chức chuyển dữ liệu hồ sơ điện
tử đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện
tử của tỉnh.
Điều 18. Giải
quyết, trả kết quả giải quyết TTHC: thực hiện theo Điều 19, 20, 21, 22 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP.
1. Hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa
đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ sơ
kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung hoặc bằng
Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua
Trung tâm. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ thực hiện như sau:
a) Không quá 01 ngày làm việc đối với
TTHC có thời gian giải quyết dưới 05 ngày làm việc;
b) Không quá 02 ngày làm việc đối với
TTHC có thời gian giải quyết từ 05 đến 10 ngày làm việc;
c) Không quá 03 ngày làm việc đối với
TTHC có thời gian giải quyết trên 10 ngày làm việc;
d) Những trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định cụ thể thì thời gian hướng dẫn bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Thời hạn giải quyết được tính lại từ
đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
2. Xử lý hồ sơ quá hạn
a) Đối với hồ sơ quá hạn do việc giải
quyết của các sở, ban, ngành: Thủ trưởng sở, ban, ngành có văn bản xin lỗi tổ
chức, cá nhân về lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả đồng thời
thông báo cho Trung tâm biết để hẹn lại ngày trả kết quả (được thực hiện không
quá một lần).
b) Đối với các vấn đề trễ hạn thuộc
thẩm quyền giải quyết kiểm tra, đôn đốc của Trung tâm: Giám đốc Trung tâm có
văn bản xin lỗi đối với các tổ chức và cá nhân.
c) Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày
trước ngày hết hạn, nếu chưa có kết quả thì công chức, viên chức Bộ phận Một cửa
thông báo cho tổ chức, cá nhân biết qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc
qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
3. Đối với quy trình liên thông với
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Bộ phận một cửa chuyển hồ
sơ điện tử đến bộ phận một cửa của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh đồng
thời thông báo đến cơ quan chủ trì để chuyển hồ sơ giấy trong ngày đến bộ phận
một cửa Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
- Bước 2: Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ
sơ giấy và hồ sơ điện tử, bộ phận một cửa của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điều 18 quy chế này;
chuyển kết quả giải quyết kèm theo hồ sơ điện tử, hồ sơ giấy (nếu có) cho bộ phận
một cửa nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả theo Giấy tiếp
nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Toàn bộ quy trình phải được cập nhật đầy đủ trên
hệ thống thông tin một cửa điện tử.
4. Đối với quy trình liên thông giữa
các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp: thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Bộ phận một cửa xác định thứ
tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử đến
cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết.
- Bước 2: Cơ quan chủ trì có trách
nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền tiếp
theo và thông báo Trung tâm để theo dõi; cập nhật thông tin xử lý, thông tin
chuyển xử lý vào hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Bước 3: Các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết hồ sơ chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo
theo thứ tự bộ phận một cửa xác định và thông báo cho Trung tâm để theo dõi; cập
nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào hệ thống thông tin một cửa điện
tử.
- Bước 4: Cơ quan có thẩm quyền cuối
cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền chủ
trì; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào hệ thống thông tin một
cửa điện tử.
- Bước 5: Cơ quan chủ trì chuyển kết
quả giải quyết TTHC cho bộ phận một cửa để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập
nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào hệ thống thông tin một cửa điện
tử.
5. Đối với quy trình phải lấy kiến của
các đơn vị có liên quan thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Cơ quan, đơn vị chủ trì giải
quyết hồ sơ gửi thông báo điện tử (hoặc văn bản phối hợp xử
lý) đến các đơn vị có liên quan và thông báo Trung tâm để
theo dõi. Trong văn bản nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật
thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên hệ thống
thông tin một cửa điện tử.
- Bước 2: Cơ quan, đơn vị được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung văn bản theo thời hạn quy định. Trường
hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà đơn vị chưa có văn bản phản hồi thì cơ quan chủ
trì thông báo cho Trung tâm để phối hợp xử lý.
- Bước 3:
Nếu TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan chủ trì thì sau khi thẩm định, cơ quan chủ
trì chuyển kết quả giải quyết TTHC cho bộ phận một cửa để trả kết quả cho tổ chức,
cá nhân; cập nhật thông tin xử lý vào hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Nếu TTHC là thủ tục liên thông: tiếp
tục thực hiện theo quy trình tại khoản 3 hoặc 4 điều này.
6. Sau khi có kết quả giải quyết
TTHC, cơ quan giải quyết TTHC chuyển kết quả và Phiếu kiểm soát quá trình giải
quyết đến Trung tâm để xác nhận, cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một
cửa điện tử hoặc sổ theo dõi và trả kết quả cho tổ chức,
cá nhân.
a) Trung tâm có trách nhiệm trả kết
quả theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
hoặc thông báo cho tổ chức, cá nhân đến nhận kết quả trong thời gian không quá
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận kết quả từ cơ quan giải quyết chuyển đến đối với
trường hợp hồ sơ giải quyết trước hạn;
b) Đối với những TTHC theo quy định
phải thu phí, lệ phí: cá nhân, tổ chức nhận kết quả giải quyết tại Trung tâm và
phải nộp đầy đủ phí, lệ phí theo quy định tương ứng với mã số hồ sơ hoặc xuất
trình biên lai, chứng từ đã nộp phí, lệ phí theo quy định;
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức đã
đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ
phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính;
d) Trường hợp đăng ký nhận kết quả trực
tuyến thì việc trả kết quả thực hiện thông qua Cổng Dịch vụ
công trực tuyến của tỉnh.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 19. Trách
nhiệm của sở, ban, ngành cử công chức, viên chức
1. Cử công chức, viên chức đáp ứng
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 12 Quy chế này đến công tác tại Trung tâm.
Ưu tiên cử công chức, viên chức là lãnh đạo các phòng ban hoặc công chức, viên
chức được ủy quyền có thể thực hiện thẩm định, phê duyệt TTHC tại Trung tâm.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công
chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc Phối hợp thẩm định hồ sơ có liên
quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC liên thông; phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ TTHC và trả kết quả giải quyết TTHC cho
tổ chức, cá nhân tại Trung tâm.
3. Phối hợp với Trung tâm xây dựng
quy trình nội bộ giải quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết,
các bước thực hiện (bao gồm quy trình lấy ý kiến các đơn vị liên quan, quy
trình liên thông, quy trình phối hợp với Trung tâm chuyển hồ sơ giấy giữa các
đơn vị có khoảng cách xa hơn 200m) bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức, viên
chức thẩm định hồ sơ TTHC theo quy định, thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ
xử lý từng hồ sơ trên phần mềm quản lý để giải quyết TTHC theo quy định.
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến
Trung tâm về lý do chậm giải quyết hồ sơ TTHC kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức,
cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những
thay đổi của các TTHC được công khai bằng văn bản giấy hoặc trên các phương tiện
điện tử tại Trung tâm.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên
quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của công chức, viên chức
làm việc tại Trung tâm.
8. Chủ động Phối hợp với Trung tâm để
quản lý công chức, viên chức được cử đến Trung tâm; có phương án bố trí dự
phòng ít nhất 01 người để kịp thời thay thế trong các trường hợp nghỉ phép, nghỉ
bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc
tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
9. Đánh giá, nhận xét công chức về
quá trình công tác tại Trung tâm theo quy định sau khi có xác nhận của người đứng
đầu Trung tâm.
10. Bưu điện có trách nhiệm Phối hợp
với Trung tâm cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong giải quyết TTHC.
Điều 20. Rà
soát, cập nhật bổ sung TTHC và xây dựng áp dụng các quy trình giải quyết TTHC
1. Trung tâm theo dõi đôn đốc các sở,
ban ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố bộ TTHC ngay sau khi có quyết định
công bố của các cơ quan Trung ương và các văn bản QPPL theo quy định hiện hành.
2. Trung tâm chủ trì phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương định kỳ xây dựng kế hoạch rà soát TTHC trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, kịp thời phát hiện những quy định không phù hợp trong việc giải quyết TTHC để điều chỉnh hoặc đề xuất, kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh.
Điều 21. Công
khai và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
TTHC và các hoạt động liên quan đến quá trình giải quyết TTHC
1. Trung tâm niêm yết công khai địa
chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên trang tin
điện tử của tỉnh và tại trụ sở kèm theo chỉ dẫn cụ thể để cá nhân, tổ chức biết,
để thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp xử lý phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân có nội dung liên quan đến hoạt động, điều
hành của Trung tâm để trả lời tổ chức, cá nhân và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng
thời thông báo cho các sở ngành liên quan được biết.
2. Trung tâm đôn đốc, kiểm tra các sở,
ban, ngành: xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền;
xử lý phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm, tự
ý đặt thêm giấy tờ ngoài quy định hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng
quy định của cơ quan hành chính nhà nước đối với công chức, viên chức của cơ
quan mình.
Điều 22. Ứng dụng
công nghệ thông tin
1. Trung tâm Phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương thường xuyên rà soát và kịp thời xây dựng, bổ sung quy
trình giải quyết TTHC để cập nhật Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
(motcua.lamdong.gov.vn), đảm bảo đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết TTHC theo quy định tại Chương IV Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trung tâm bố trí công chức hỗ trợ
kỹ thuật, Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông duy trì Hệ thống một cửa điện
tử và dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, bảo đảm tính thống nhất và khả năng tích
hợp, trao đổi dữ liệu về TTHC, hồ sơ giải quyết TTHC với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và cơ sở dữ liệu chuyên ngành để truy xuất dữ liệu
TTHC.
Điều 23. Mối
quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan:
1. Trung tâm quan hệ với các sở, ban,
ngành, địa phương theo nguyên tắc Phối hợp. Trung tâm thường xuyên trao đổi
thông tin với lãnh đạo các cơ quan có liên quan về tình hình tiếp nhận, giải
quyết TTHC.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền; tổ
chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh và Chánh văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh về những
lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
3. Tổ chức thực hiện trực tiếp hướng
dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khi liên hệ giải quyết TTHC thông qua bộ phận một
cửa của Trung tâm. Trường hợp cán bộ một cửa không thể giải đáp, Trung tâm có
trách nhiệm liên hệ với đầu mối kiểm soát TTHC của các cơ quan chức năng, đơn vị
liên quan để cử người đến Trung tâm thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ người dân.
4. Giám đốc Trung tâm đánh giá việc
giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành theo định kỳ quý, năm.
5. Giám đốc Trung tâm nhận xét, đánh
giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức trong thời gian được cử
đến làm việc tại Trung tâm.
6. Trung tâm quan hệ hợp tác, phối hợp với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 24. Chế độ
hội họp và báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm họp
để đánh giá kết quả hoạt động; định kỳ 06 tháng và một năm họp kiểm điểm công
tác của từng công chức, viên chức làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hàng năm.
2. Trường hợp cần thiết, Trung tâm tổ
chức họp với các cơ quan, đơn vị để xem xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong
công tác Phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
3. Định kỳ hàng tuần, hàng tháng,
hàng quý, một năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, công chức, viên chức tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả có trách nhiệm tổng hợp số liệu kết quả
giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực phụ trách để Lãnh đạo Trung tâm xác nhận và gửi
cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC tổng hợp thông tin
và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổng
hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết TTHC và các vấn đề có liên quan tại Trung
tâm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và
cơ quan, đơn vị có TTHC.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 25. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí hoạt động của Trung tâm do
ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán hàng năm giao cho Văn phòng Đoàn ĐBQH,
HĐND và UBND tỉnh.
Điều 26. Cơ sở vật
chất và trang thiết bị làm việc
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung
tâm theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Lắp đặt camera theo dõi toàn bộ
khu vực làm việc của Trung tâm có kết nối với cơ quan nhà nước cấp trên và
trong hệ thống.
Điều 27. Trách
nhiệm thi hành
1. Các sở, ban, ngành, địa phương và
các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm trong quá trình tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo Quy chế này.
2. Trung tâm chịu trách nhiệm theo
dõi, tham mưu Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh việc triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân phản ánh về Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh (qua Trung tâm) để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp./.