ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 171/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
26 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ NHÂN DỊP TẾT NGUYÊN ĐÁN GIÁP THÌN NĂM 2024
CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NHÀ NƯỚC, CÁN BỘ CHIẾN SỸ THUỘC LỰC LƯỢNG VŨ
TRANG, CÁN BỘ THUỘC UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Công văn số 60/STC-QLNS ngày 05/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
hỗ trợ cho: Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, chiến sỹ thuộc các lực
lượng vũ trang; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố; các đối tượng chính sách của tỉnh
nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 theo các mức cụ thể như sau:
1. Mức 2.000.000 đồng (hai
triệu đồng), gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (kể cả cán bộ, công chức,
viên chức thuộc các cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh),
cơ quan đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, các tổ chức hội được nhà nước cấp kinh phí giao nhiệm vụ.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang thuộc tỉnh đang được cử đi học tập trung
tại các trường chuyên nghiệp, trường bổ túc văn hóa, trường dạy nghề, các trường
đảng, đoàn thể và các trường quân đội, công an còn trong biên chế ở cơ quan
nhưng đã chuyển tiền lương về các trường quản lý chi trả.
c) Cán bộ và chiến sỹ quân đội
nhân dân Việt Nam thuộc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thuộc Bộ Chỉ huy bộ đội biên
phòng tỉnh, thuộc các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
d) Cán bộ và chiến sỹ công an
nhân dân; công nhân công an; lao động hợp đồng đang hưởng lương từ ngân sách
nhà nước thuộc Công an tỉnh và thuộc các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
học sinh thuộc Công an tỉnh đang học tại các trường.
đ) Cán bộ hưu trí, cán bộ lão
thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa.
e) Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đại biểu hội đồng nhân
dân cấp xã; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, khu phố; phó trưởng thôn, khu phố, công an
viên thôn (trừ đại biểu và cán bộ chuyên trách, công chức, những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã là cán bộ hưu trí hoặc công chức, viên chức trong
biên chế Nhà nước đang tăng cường công tác tại xã, phường và thị trấn đã được
hưởng theo quy định tại các điểm nêu trên của Quyết định này).
g) Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.
h) Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh (kể cả thương binh B), bệnh binh, công nhân viên chức
bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có tỷ lệ mất sức lao động từ 61% trở
lên. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên.
i) Người lao động hợp đồng thực
hiện công việc chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ; người lao động của các tổ chức hội
được nhà nước cấp kinh phí giao nhiệm vụ; người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp được các cơ quan có thẩm quyền giao; người
lao động hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ; người lao động hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ nấu ăn tại các trường mầm non, trường dân tộc nội trú; người lao động
của lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách tại các ban quản lý rừng phòng hộ.
k) Cán bộ xã già yếu nghỉ việc
trước đây đã giải quyết hưởng chế độ theo Quyết định số 130/CP ngày 20/6/1975 của
Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) trước khi ban hành các Nghị định số 46/CP ngày 23 tháng 6
năm 1993, Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998 của Chính phủ.
2. Mức 1.600.000 đồng (Một
triệu sáu trăm ngàn đồng), gồm:
a) Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh (kể cả thương binh B) có tỷ lệ mất sức lao động từ
21% đến 60%; bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 41% đến 60%; công nhân viên
chức bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp có tỷ lệ mất sức lao động từ 31% đến
60%; người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng và trợ cấp
01 lần; dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến
tranh bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đang hưởng trợ cấp 01 lần theo Quyết
định số 49/QĐ-TTg ngày 14/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ; người hoạt động
kháng chiến hưởng trợ cấp một lần (kể cả những người được hưởng trợ cấp một lần
theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, Quyết định số
188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ); người hoạt động cách
mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; thân nhân chủ yếu của liệt
sỹ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; người phục vụ thương binh, bệnh binh; người
hưởng chính sách như thương binh, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học sống ở gia đình; thanh niên xung phong đã
có quyết định hưởng chế độ thường xuyên hoặc một lần; người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 21% đến 60%; con đẻ của
người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật đang
hưởng trợ cấp hàng tháng; người trực tiếp tham gia kháng chiến có thành tích được
tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Quân nhân đang hưởng trợ cấp
hàng tháng và 01 lần theo Quyết định số 47/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002, Quyết định
số 142/2008/QĐ- TTg ngày 27/10/2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày
06/5/2010, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Công an nhân dân đang hưởng
trợ cấp hàng tháng và 01 lần theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010,
Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Công chức, viên chức nghỉ
chính sách đang hưởng chế độ mất sức lao động dài hạn, nghỉ chờ hưu.
đ) Thân nhân chủ yếu của người
chết đang hưởng tuất từ trần.
e) Dân quân thuộc tiểu đội thường
trực tại các xã, phường, thị trấn, Ban Chỉ huy quân sự huyện, thị xã, thành phố;
dân quân thuộc tiểu đội cơ động làm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu tại các
xã, phường, thị trấn (mỗi xã, phường, thị trấn là 09 đồng chí); thôn đội trưởng,
khu đội trưởng ở các xã, phường, thị trấn và lực lượng bảo vệ dân phố tại các
phường, thị trấn.
3. Đối với các doanh
nghiệp nhà nước: Hỗ trợ cho viên chức, người lao động của đơn vị mình nhân dịp
tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 với mức chi không quá 2.000.000 đồng/người.
4. Trường hợp một người
thuộc nhiều đối tượng hỗ trợ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Quyết định này
thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất; nếu đủ điều kiện hưởng cùng một mức
hỗ trợ thì được hưởng một suất hỗ trợ tương ứng với mức hỗ trợ đó.
Điều 2.
1. Hỗ trợ
tiền thờ cúng liệt sỹ cho thân nhân liệt sỹ không hưởng trợ cấp tuất liệt sỹ
hàng tháng nhưng đang giữ bằng Tổ quốc ghi công và thờ cúng liệt sỹ nhân dịp tết
Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024.
a) Mức hỗ trợ: 1.600.000 đồng/01
suất thờ cúng liệt sỹ (mỗi liệt sỹ được hưởng một suất hỗ trợ).
b) Các đối tượng đã được hỗ trợ
theo Điều 1 của Quyết định này, nếu thuộc đối tượng là thân nhân liệt sỹ không
hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng đang giữ bằng Tổ quốc ghi công và thờ cúng liệt
sỹ thì được hỗ trợ thêm tiền thờ cúng quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Hỗ trợ tiền thờ cúng đối với
Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã mất cho thân nhân thờ cúng trực tiếp với mức hỗ trợ
1.600.000 đồng/01 suất thờ cúng (mỗi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đã mất được hưởng
một suất hỗ trợ).
Điều 3. Nguồn
kinh phí và phương thức thực hiện hỗ trợ tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024:
1. Đối với các cơ quan nhà nước,
cơ quan đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, các tổ chức hội được Nhà nước cấp kinh phí giao nhiệm vụ, đơn vị sự
nghiệp công lập do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên cấp tỉnh: Sử dụng nguồn
kinh phí chi thường xuyên được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị tại
Quyết định số 2587/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 về việc giao dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2024 để chi trả tiền hỗ trợ.
2. Đối với các đơn vị thuộc
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh: Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính sử dụng
nguồn chi khác ngân sách tỉnh năm 2024 để xét duyệt, cấp kinh phí chi trả tiền
hỗ trợ.
3. Đối với các lực lượng vũ
trang công an, biên phòng, quân sự (bao gồm tiểu đội dân quân thường trực tại
các xã, phường, thị trấn, Ban Chỉ huy quân sự huyện, thị xã, thành phố) sử dụng
nguồn kinh phí chi thường xuyên được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số
2587/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh năm 2024 để chi trả tiền hỗ trợ tết Nguyên đán Giáp Thìn năm
2024.
4. Đối với các doanh nghiệp nhà
nước: Chủ động sử dụng quỹ khen thưởng hoặc quỹ phúc lợi của đơn vị để hỗ trợ
cho viên chức, người lao động của đơn vị mình. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước
không có quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi thì được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
5. Đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc huyện, thị xã, thành phố và ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (bao gồm
tiểu đội dân quân cơ động làm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu tại các xã, phường,
thị trấn (mỗi xã, phường, thị trấn là 09 đồng chí), thôn đội trưởng, khu đội
trưởng và lực lượng bảo vệ dân phố) do ngân sách các huyện, thị xã, thành phố;
các xã, phường, thị trấn tự cân đối trong dự toán chi ngân sách địa phương đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 2587/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 về
việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2024 để chi
trả tiền hỗ trợ.
6. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư: Sử dụng từ nguồn tự chủ của đơn vị để thực hiện hỗ trợ cho viên
chức, người lao động của đơn vị mình.
7. Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực giáo dục của các huyện, thị xã, thành phố: Sử dụng nguồn
tự chủ của đơn vị để thực hiện hỗ trợ cho viên chức, người lao động của đơn vị
mình nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Trường hợp có khó khăn về nguồn
kinh phí để chi trả tiền hỗ trợ, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chủ động sử dụng dự toán chi sự nghiệp giáo dục khác, các nguồn kinh phí hợp
pháp khác và nguồn vượt thu ngân sách địa phương (nếu có) của các huyện, thị
xã, thành phố để hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục.
Nếu sau khi ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sử dụng các nguồn lực
của ngân sách địa phương nhưng vẫn còn thiếu, đề nghị ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính tổng hợp)
để xem xét, hỗ trợ theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
8. Đối với các đối tượng chính
sách: Giao Sở Tài chính căn cứ vào dự toán kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao Quyết định số 2587/QĐ-UBND ngày 13/12/2023 về việc giao dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2024 giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2024 để chi trả tiền hỗ trợ.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện.
1. Các cơ quan, đơn vị trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh khẩn trương lập dự toán kinh phí hỗ trợ tết Nguyên
đán Giáp Thìn năm 2024 gửi Sở Tài chính để cấp kinh phí hỗ trợ tết theo quy định.
2. Cơ quan tài chính các cấp bảo
đảm nguồn kinh phí (nguồn dự toán ngân sách nhà nước đã được UBND tỉnh giao năm
2024 và nguồn vượt thu ngân sách địa phương (nếu có)), để số tiền hỗ trợ tết phải
đến các đối tượng được hưởng như quy định trước ngày 30/01/2024.
3. Cơ quan chủ quản chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện chi trả cho đối tượng được hưởng theo quy định trước
ngày 30/01/2024 và kiểm tra, giám sát việc chi trả và thanh quyết toán theo
đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao tự chủ tài chính giai đoạn năm 2023-2025 thì thực
hiện theo chế độ tự chủ tài chính được giao năm 2022; sau khi được giao tự chủ
tài chính giai đoạn 2023-2025 sẽ điều chỉnh nguồn kinh phí theo Điều 3 của Quyết
định này.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả cho các đối
tượng chính sách quy định tại Quyết định này; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh
hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận kinh phí để Bảo
hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chi trả hỗ trợ tết Nguyên
đán Giáp Thìn năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh cho đối tượng quy định tại Quyết
định này do ngành Bảo hiểm xã hội quản lý chi trả lương, trợ cấp hàng tháng; đảm
bảo số tiền hỗ trợ tết phải đến các đối tượng chính sách trước ngày
30/01/2024.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh xã hội,
Phòng Tài chính - Kế hoạch và các địa phương, đơn vị tổ chức chi trả tiền hỗ trợ
tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 trên địa bàn, đảm bảo số tiền hỗ trợ tết phải
đến các đối tượng chính sách trước ngày 30/01/2024.
6. Trường hợp các cơ quan, đơn
vị, các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn sau khi đã sử dụng
hết nguồn kinh phí theo quy định tại Điều 3 Quyết định này nhưng vẫn chưa đảm bảo
kinh phí để hỗ trợ tiền tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 thì cơ quan, đơn vị,
địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính tổng hợp) để
xem xét, giải quyết.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 6: Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các đơn vị cơ sở chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Tổ chức chính trị - xã hội;
- Tổ chức xã hội- nghề nghiệp;
- Cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Cơ quan thuộc HĐND tỉnh;
- Cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chánh Văn phòng, các PVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, QTTV, TH. Ngọc.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|