UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
171/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
28 tháng 12 năm 2012.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH
BẮC NINH (NHIỆM KỲ 2011 – 2016).
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
179/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 107/2004/NĐ-CP
ngày 01/4/2004 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành
viên UBND các cấp;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
làm việc mẫu của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc của UBND tỉnh Bắc Ninh, nhiệm kỳ 2011 - 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 147/2004/QĐ-UB ngày
28/3/2004 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
thành viên UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT.TT, TT.HĐND, ĐĐBQH tỉnh;
- MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân, Viện KSND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Chuyên viên UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH, NHIỆM KỲ
2011 - 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 171/2012/QĐ-UBND,
ngày 28/12/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh.
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ
trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và mối quan hệ công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh trong nhiệm kỳ 2011-2016, (sau đây viết tắt
là UBND tỉnh).
2. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc Sở), Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện)
và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND tỉnh, vừa đề
cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và
các thành viên UBND tỉnh;
2. Giải quyết công việc theo quy định của pháp
luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh
đạo của Tỉnh uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh, các Ban xây dựng Đảng và các tổ chức
đoàn thể nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
3. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc
chỉ giao cho một cơ quan, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Thủ
trưởng cơ quan, cá nhân được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ,
chất lượng và kết quả giải quyết công việc được phân công;
4. Trong giải quyết công việc phải tuân thủ
trình tự, thủ tục và thời hạn theo đúng quy định của pháp luật, các nội dung
Quy định, Quy chế có liên quan mà UBND tỉnh đã ban hành; bảo đảm đúng chương
trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
5. Bảo đảm phát huy năng lực, sở trường, tính
sáng tạo của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định và phân công, phân cấp của UBND tỉnh;
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu
quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI,
CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm
vi và cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh giải quyết công việc theo chức
năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. UBND tỉnh thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều
124 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của tập thể
UBND tỉnh:
a) Thảo luận và biểu quyết thông qua tại phiên họp
UBND tỉnh thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với những vấn đề không cần thiết phải tổ
chức thảo luận tại phiên họp hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều
kiện tổ chức họp thì Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh gửi toàn bộ
hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh để xin ý kiến.
Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnh được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến
các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa số thành viên UBND tỉnh
đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo UBND
tỉnh trong phiên họp gần nhất.
- Nếu vấn đề chưa được quá nửa số thành viên
UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc
đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng
Phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định
theo ý kiến mà Chủ tịch UBND tỉnh biểu quyết.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người lãnh đạo và điều
hành công việc của UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh
và các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh; có trách nhiệm giải quyết công việc
quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và những
vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước
UBND tỉnh, Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ, đồng
thời cùng các thành viên của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
UBND tỉnh trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và trước Chính phủ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết
hoặc giao cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề liên quan
theo ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh có thể thành lập các tổ tư vấn để giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
3. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch
Thường trực chỉ đạo công việc của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó
Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp giải quyết hoặc phân
công Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh thông báo kịp thời các nội dung uỷ quyền và kết quả
giải quyết công việc cho Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch đi vắng biết.
4. Trong trường hợp xét thấy cần thiết vì tính
chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp chỉ
đạo xử lý công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch và chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình, đồng thời giao cho Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Phó
Chủ tịch UBND tỉnh được phân công biết.
5. Chủ tịch UBND tỉnh có thể điều chỉnh việc
phân công giữa các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh, khi thấy cần
thiết.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND
tỉnh phân công giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc
cụ thể thuộc một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số
Sở, ban, ngành hoặc địa phương (cấp huyện).
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân
về công tác của mình trước Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh, Tinh ủy và HĐND tỉnh;
đồng thời, cùng các thành viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của UBND tỉnh trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn xây dựng
và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính
sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực theo đúng đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế
của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các sở, UBND cấp huyện thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm
vi được phân công phụ trách; nếu phát hiện các Sở, HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện
ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với pháp luật, trái quy định của UBND
tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành và đề xuất biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Trực tiếp chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát
sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những
vấn đề về chủ trương, định hướng phát triển, cơ chế chính sách cần bổ sung, sửa
đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những công việc khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ động giải quyết
công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Chủ tịch
khác phụ trách thì phối hợp với Phó Chủ tịch đó để giải quyết. Trường hợp các
Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang phụ trách giải quyết
công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định. Trong quá trình thực
thi nhiệm vụ, nếu có những vấn đề mới chưa được quy định, vấn đề cần đưa ra thảo
luận tại hội nghị UBND tỉnh thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo xin ý kiến Chủ tịch
UBND tỉnh.
Điều 6. Phó Chủ tịch Thường
trực UBND tỉnh
1. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh do Chủ tịch
UBND tỉnh phân công trong số các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh trực tiếp
phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh được Chủ tịch
UBND tỉnh uỷ quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch UBND tỉnh và lãnh đạo
công tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng; báo cáo kết quả thực hiện
và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về việc giải quyết những việc được uỷ quyền.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của các Uỷ viên UBND tỉnh
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn như Giám đốc Sở quy định
tại Điều 8 Quy chế này, các Uỷ viên UBND tỉnh có trách nhiệm:
1. Dành thời gian nghiên cứu, tham mưu, đề xuất
và tham gia giải quyết các công việc chung của tập thể UBND tỉnh; cùng tập thể
UBND tỉnh quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể UBND tỉnh.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp của UBND tỉnh và
trả lời đầy đủ, kịp thời các Phiếu lấy ý kiến do Văn phòng UBND tỉnh gửi đến
theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
3. Giải quyết các công việc cụ thể theo sự phân
công hoặc uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về những việc được phân công hoặc ủy quyền.
4. Thành viên UBND tỉnh không được nói và làm
trái với các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp có ý kiến
khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được tiếp tục trình bày
ý kiến của mình với tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Ủy viên UBND tỉnh được Văn phòng UBND tỉnh
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Giám đốc sở
1. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
Trung ương quản lý chuyên ngành.
2. Giám đốc sở giải quyết các công việc sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4,
Điều 6, Điều 7 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ và những
công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong các văn bản pháp luật, các nhiệm
vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
b) Giải quyết hoặc tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền những đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở mình;
c) Chủ động nghiên cứu, tham mưu trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý;
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn
khác của UBND tỉnh và UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của
cơ quan đó, nhưng có liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong
nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa phương.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm chấp hành nghiêm
các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được
phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật,
thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
4. Giám đốc Sở phải đề cao trách nhiệm cá nhân,
thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được giao (kể cả các việc được uỷ quyền),
không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của mình lên UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc chuyển cho các cơ quan khác; không giải quyết các công việc thuộc
thẩm quyền của cơ quan khác.
5. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm cá nhân trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ công việc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của mình và những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm
cho cấp phó.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi
giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND
tỉnh thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, Quyết định
của UBND tỉnh và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nắm
tình hình hoạt động của UBND tỉnh và của các Sở, ngành, UBND cấp huyện về hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương; tổng hợp tình hình
hoạt động của UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về chủ
trương, chính sách và cơ chế quản lý;
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
3. Tổ chức phát hành và theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh. Kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực hiện;
4. Xây dựng, trình UBND tỉnh thông qua Quy chế
làm việc của UBND tỉnh theo từng nhiệm kỳ và giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm
việc thực hiện Quy chế. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối
hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực HĐND tỉnh, Toà án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, các Ban, cơ quan của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể nhân dân tỉnh;
5. Phối hợp với Giám đốc sở Tư pháp xây dựng dự
thảo Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét trình UBND tỉnh quyết định;
6. Giải quyết một số công việc cụ thể theo sự uỷ
nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 10. Quan hệ phối hợp
công tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt động của mình, UBND tỉnh giữ mối
liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên
quan của Trung ương; các Ban và cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân cấp tỉnh;
2. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực
HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung các kỳ họp HĐND tỉnh, các
báo cáo, đề án trình HĐND; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh; nghiên cứu
giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh;
3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với các Ban, cơ
quan của Đảng trong việc thực hiện quy chế phối hợp và các vấn đề liên quan.
4. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của
nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự
giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
UBND tỉnh và các Thành viên UBND tỉnh có trách
nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
5. UBND tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân
dân, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành
vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên
truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Điều 11. Quan hệ công tác
giữa các Giám đốc sở
1. Giám đốc sở khi giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở khác, nhất thiết phải
hỏi ý kiến của Giám đốc Sở đó. Giám đốc Sở được hỏi ý kiến, phải trả lời bằng
văn bản trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị
và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời của mình; nếu quá 05 ngày làm việc mà
Giám đốc sở được hỏi ý kiến không trả lời thì Giám đốc Sở chủ trì giải quyết
công việc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, quyết định. Trường hợp được mời
dự họp thì Giám đốc Sở phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp, ký
biên bản họp.
2. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, Giám đốc
Sở phải chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh
hoặc Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 12. Quan hệ công tác
giữa Giám đốc Sở với Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Giám đốc Sở khi giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền của mình cần hỏi ý kiến của UBND cấp huyện thì Chủ tịch UBND cấp huyện được
hỏi ý kiến, phải trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời của mình;
nếu quá 05 ngày làm việc mà Chủ tịch UBND huyện được hỏi ý kiến không trả lời
thì Giám đốc Sở chủ trì giải quyết công việc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để xem
xét, quyết định. Trường hợp được mời dự họp thì Chủ tịch UBND huyện phải trực
tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp, ký biên bản họp.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có yêu cầu làm việc với
Giám đốc Sở về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành, cần
chuẩn bị kỹ nội dung và gửi tài liệu trước cho Giám đốc Sở đó. Giám đốc Sở phải
trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Giám đốc Sở có trách nhiệm giải quyết các đề
nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện theo thẩm quyền và phải trả lời bằng văn bản
trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
nếu không phải lấy ý kiến của cơ quan khác và không quá 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị nếu phải lấy ý kiến của cơ quan khác về nội dung
công việc liên quan.
4. Giám đốc Sở phải thường xuyên phối hợp với Chủ
tịch UBND cấp huyện hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của ngành.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
UBND TỈNH
Điều 13. Các loại Chương
trình công tác
Chương trình công tác bao gồm: Chương trình công
tác năm, tháng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chương trình công tác tuần của
Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Nội dung đưa vào chương trình công tác năm của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm:
- Những vấn đề thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết
định tập thể theo quy định của pháp luật;
- Các vấn đề cần trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Các đề án, dự án, vấn đề thuộc thẩm quyền quyết
định, phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến chủ trương mới, cơ chế,
chính sách;
- Danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình HĐND, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
trong năm;
- Vấn đề quan trọng khác theo chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Chương trình công tác tháng bao gồm: nội dung
phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh trong tháng và danh mục các đề án, vấn đề
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
3. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch UBND
tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ tịch UBND tỉnh
và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo từng ngày trong tuần.
Điều 14. Trình tự xây dựng
Chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Giám
đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục những đề án, dự
thảo văn bản cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới.
Các đề án đăng ký đưa vào Chương trình công tác
của UBND tỉnh phải nêu rõ căn cứ pháp lý, thực tiễn định hướng nội dung, phạm
vi điều chỉnh, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết
định và dự kiến hình thức văn bản cần ban hành, thời gian ban hành, thời gian
báo cáo.
b) Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ của UBND tỉnh
và danh mục đề án đăng ký của các Sở, UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo
chương trình công tác năm sau của UBND tỉnh trình xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh thông
qua vào tháng 12 năm trước.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể
từ ngày UBND tỉnh thông qua, Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh chương trình công
tác năm, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành, gửi các thành viên UBND tỉnh và
các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Căn cứ Chương trình công tác năm của UBND tỉnh
và những vấn đề phát sinh mới theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh và đề nghị của các Sở, UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh tổng
hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định và gửi cho các Thành viên UBND tỉnh, các cơ quan liên quan
biết.
3. Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo
chương trình công tác tuần của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết
chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
4. Văn phòng UBND tỉnh phải thường xuyên phối hợp
với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh để xây dựng
chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
5. Việc điều chỉnh chương trình công tác của
UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan,
tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan quản lý chương
trình công tác của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc
xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của
UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng UBND tỉnh phải
thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện và thủ trưởng các cơ quan có quan liên quan biết.
Điều 15. Chuẩn bị các đề án
trong chương trình công tác
1. Căn cứ chương trình công tác năm của UBND tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phải chủ động tổ chức lập kế hoạch chuẩn bị
các đề án gửi các cơ quan phối hợp và Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc,
bảo đảm tiến độ thực hiện.
2. Nếu chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi
giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và phải được sự
đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm
chuẩn bị toàn bộ nội dung và hồ sơ đề án, lấy ý kiến của cơ quan thẩm định và
cơ quan có liên quan (bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến) để
hoàn chỉnh dự thảo đề án.
4. Thủ trưởng các cơ quan phối hợp có trách nhiệm
trực tiếp tham gia hoặc cử người có đủ trình độ, năng lực, thẩm quyền tham gia.
Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đề nghị, cơ quan tham gia ý kiến phải có văn bản trả lời, nêu rõ những
điểm đồng ý, điểm không đồng ý, kiến nghị về việc bổ sung, sửa đổi. Trường hợp
lấy ý kiến thông qua họp, những ý kiến thảo luận tại cuộc họp phải ghi thành
biên bản, có chữ ký của các đại biểu tham gia.
5. Cơ quan được phân công thẩm định có trách nhiệm
tổ chức thẩm định theo đúng yêu cầu và thời gian quy định.
6. Chậm nhất vào ngày 20 của tháng trước phải
trình đề án theo kế hoạch, chủ đề án phải báo cáo nội dung đề án kèm theo ý kiến
của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực để xem xét, cho ý kiến, quyết định
việc trình hoặc chưa trình ra hội nghị UBND tỉnh.
Điều 16. Theo dõi, đánh giá
kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và năm, các cơ
quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi trong chương
trình công tác; thông báo với Văn phòng UBND tỉnh tiến độ, kết quả xử lý các đề
án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc còn tồn đọng, hướng
xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án, công việc trong
Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các cơ quan
chuyên môn, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và
năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh.
Chương IV
CÁCH THỨC, THỦ TỤC,
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND
TỈNH
Điều 17. Cách thức giải quyết
công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, tờ
trình của cơ quan trình và Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND
tỉnh;
2. Họp với các ngành, đơn vị liên quan (hoặc uỷ
quyền một Giám đốc Sở chủ trì họp và báo cáo lại) để giải quyết công việc;
3. Làm việc trực tiếp với Sở, ngành, địa phương,
doanh nghiệp đi kiểm tra tình hình và trực tiếp giải quyết công việc tại địa
phương, cơ sở;
4. Khi cần thiết, thành lập các Tổ tư vấn, Đoàn
Công tác liên ngành… giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên
quan đến nhiều ngành, nhiều huyện; các Tổ tư vấn, Đoàn Công tác liên ngành tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 18. Thủ tục gửi văn bản,
hồ sơ giải quyết công việc
1. Tất cả các văn bản, hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh phải qua hệ thống văn thư của Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng
UBND tỉnh tổ chức lập danh mục văn bản, hồ sơ theo vấn đề, nội dung cơ quan
trình, cán bộ xử lý, để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các văn bản của các Sở, UBND cấp huyện, các tổ
chức, đoàn thể trong tỉnh gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (trừ những văn bản
trình giải quyết hồ sơ công việc, các báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ hàng tuần,
tháng) phải do cấp trưởng ký và đóng dấu đúng thẩm quyền. Trường hợp cấp trưởng
đi vắng phải có văn bản uỷ quyền cho cấp phó ký.
3. Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức
năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của
các cơ quan liên quan. Nếu đã có văn bản lấy ý kiến nhưng cơ quan được hỏi ý kiến
chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ quan chưa trả
lời.
4. Các văn bản trình giải quyết công việc phải
là bản chính và chỉ gửi một bản cho UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh theo thẩm
quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối
hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
Điều 19. Tiếp nhận và hoàn
chỉnh hồ sơ trình
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ tiếp nhận để trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những đề án, công việc thuộc phạm vi và thẩm quyền
giải quyết của UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh và những công việc nêu tại khoản
4 Điều 4 Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của cơ quan trình, Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm tra độc lập hồ sơ và lập Phiếu trình giải
quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo lĩnh vực phân
công phụ trách.
a) Thẩm tra về mặt thủ tục: nếu hồ sơ trình
không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình,
Chánh Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ
sung đủ hồ sơ theo quy định.
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo:
nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng
UBND tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại.
c) Thẩm tra về nội dung và tính thống nhất, hợp
pháp của văn bản: Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung,
tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo
chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước
khi trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp không thống
nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh được bảo lưu ý kiến và
trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định, không trực tiếp sửa chữa vào dự thảo văn bản của cơ quan trình.
3. Thời gian Văn phòng UBND tỉnh hoàn thành công
việc thẩm tra, lập Phiếu trình và trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định tùy theo nội dung, tính phức tạp
của vấn đề trình nhưng tối đa không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ
sơ.
Hồ sơ trình bao gồm:
- Tờ trình UBND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh của
cơ quan trình, thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến
nghị, các ý kiến khác nhau;
- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án theo quy định
của pháp luật;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham
gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định;
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo văn bản hướng
dẫn thi hành (bản chính, bản tóm tắt, dự thảo Nghị quyết, quyết định, kết luận hướng
dẫn thực hiện của ngành);
- Các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
Điều 20. Quy định về việc
ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký:
a) Các văn bản về những vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định của tập thể UBND tỉnh (Văn bản ký thay mặt UBND tỉnh);
b) Các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc lĩnh vực
do Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn
bản trái pháp luật của các Sở, UBND cấp huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn
bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;
d) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh gửi Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh;
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký thay Chủ tịch UBND
tỉnh các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách (trừ các văn bản quy định
ở khoản 1 Điều này). Trường hợp Phó Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng, Chủ tịch ký hoặc
chỉ định Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác ký văn bản thuộc lĩnh vực được phân công của
Phó Chủ tịch đi vắng.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài thẩm quyền ký
các văn bản quy định nêu trên, còn được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền ký một số
văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh được ký thừa lệnh
Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản sau:
a) Giấy mời họp, thông báo kết luận của Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp của UBND tỉnh, cuộc họp, buổi làm
việc do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì;
b) Văn bản thông báo ý kiến và kết quả xử lý các
công việc cụ thể của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các cơ quan liên quan
biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch
UBND tỉnh;
d) Chánh Văn phòng UBND tỉnh có thể uỷ quyền cho
Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký thay các văn bản quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều 21. Phát hành, công bố
các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm phát
hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian không quá 02
ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công
dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có trách
nhiệm giải quyết.
3. Các văn bản QPPL của UBND tỉnh ban hành phải
đăng Công báo tỉnh và trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 22. Quy trình ban
hành; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và
các Quyết định của UBND tỉnh.
Chương V
PHIÊN HỌP UBND TỈNH VÀ
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH, CỦA CÁC SỞ VÀ UBND CẤP HUYỆN
Điều 23. Phiên họp UBND tỉnh
1. UBND tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần. Trường
hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường;
2. Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp thường
kỳ của UBND tỉnh. Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một
phần ba (1/3) tổng số thành viên UBND, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất
thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến
phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp
đặc biệt, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
3. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp UBND tỉnh.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp;
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì
việc thảo luận từng đề án trình UBND tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
Điều 24. Chuẩn bị phiên họp
UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung, thành
phần mời dự, thời gian và chương trình phiên họp UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ đề án trình ra
phiên họp;
b) Dự kiến nội dung, chương trình, thời gian,
thành phần tham dự họp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chính thức nội
dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo
cho các thành viên UBND tỉnh về quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về các vấn đề
trên.
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án trình
trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và cho
trình ra phiên họp đến Văn phòng UBND tỉnh. Số lượng tài liệu trình UBND tỉnh
xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định.
d) Gửi giấy mời và tài liệu họp cho các Thành
viên UBND tỉnh, đại biểu dự họp trước phiên họp ít nhất là 05 ngày làm việc, trừ
trường hợp bất thường.
đ) Trường hợp thay đổi ngày, địa điểm họp, Văn
phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và các đại biểu được mời họp
ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 25. Thành phần dự
phiên họp UBND tỉnh
1. Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy
đủ các phiên họp UBND, nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ
tịch UBND tỉnh đồng ý. Thành viên UBND tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn có thể uỷ nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND
tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình uỷ nhiệm phát biểu
trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền
biểu quyết.
2. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có
ít nhất 2/3 tổng số Thành viên của UBND tỉnh tham dự.
3. UBND tỉnh mời Thường trực HĐND tỉnh; đại diện
Đoàn ĐBQH tỉnh, các Ban và cơ quan của Tỉnh ủy, các Ban của HĐND tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban MTTQ, Trưởng các tổ chức đoàn thể, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh dự họp khi thảo luận về những vấn
đề có liên quan trực tiếp đến ngành, cơ quan, đơn vị.
Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện được mời
không được cử cấp phó đi thay, trường hợp đặc biệt không dự họp được phải báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh và chỉ được cử cấp phó dự họp thay khi được Chủ tịch
UBND tỉnh đồng ý.
4. Đại biểu không phải là Thành viên UBND tỉnh
được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 26. Trình tự phiên họp
UBND tỉnh
Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự
sau:
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số Thành
viên UBND tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu tham dự;
thông báo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung và dự kiến chương trình
phiên họp;
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp;
3. UBND tỉnh thảo luận từng đề án theo trình tự:
a) Chủ đề án trực tiếp trình bày tóm tắt đề án
và những vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh, đề xuất những vấn đề UBND tỉnh cần biểu
quyết, thời gian trình bày tối đa không quá 20 phút do Giám đốc, Chủ tịch UBND
cấp huyện trình bày.
b) Chánh Văn phòng UBND tỉnh trình bày báo cáo tổng
hợp của Văn phòng UBND tỉnh và ý kiến thẩm tra về đề án, nêu rõ ý kiến của các
ngành, đơn vị liên quan, những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất
và kiến nghị những vấn đề UBND tỉnh cần thảo luận và thông qua.
c) Các Thành viên UBND tỉnh phát biểu ý kiến,
nói rõ tán thành hay không tán thành từng điểm trong các vấn đề cụ thể nêu
trên. Các đại biểu mời dự họp được tham gia phát biểu ý kiến. Thời gian một lần
phát biểu không quá 10 phút.
d) Chủ đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải
trình và trả lời làm rõ những câu hỏi của các đại biểu dự hội nghị.
đ) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì
việc thảo luận đề án thuộc ngành, lĩnh vực được phân công, Chủ tịch UBND tỉnh kết
luận về đề án và UBND tỉnh quyết định thông qua biểu quyết từng vấn đề bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín; nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ
tịch UBND tỉnh đề nghị UBND tỉnh chưa biểu quyết và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị
thêm.
4. Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều 27. Biên bản và thông
báo kết luận của Chủ tọa phiên họp UBND tỉnh
1. Biên bản phiên họp phải thể hiện rõ thành phần,
trình tự, diễn biến phiên họp, danh sách các Thành viên UBND tỉnh và đại biểu
phát biểu ý kiến, ghi đầy đủ kết luận của Chủ toạ về từng đề án, các kết quả biểu
quyết (khi cần thiết có thể ghi hình, ghi âm).
Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi biên
bản và ký biên bản phiên họp.
2. Biên bản phiên họp và các tài liệu lưu hành
trong phiên họp được lập thành hồ sơ đưa vào lưu trữ.
3. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm thông báo kịp thời kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các Thành
viên UBND tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh.
Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh
về những vấn đề có liên quan.
Điều 28. Tổ chức các buổi họp,
làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc
1. Họp xử lý công việc thường xuyên:
Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
họp chung để thảo luận, thống nhất ý kiến về các đề án, vấn đề trình ra hội nghị
UBND tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức họp riêng với các
ngành, đơn vị liên quan để giải quyết công việc khi thấy cần thiết.
Việc tổ chức cuộc họp của Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên thực hiện theo quy định sau:
- Văn phòng UBND tỉnh dự kiến nội dung, thành phần,
thời gian và địa điểm tổ chức họp trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định; thông báo cho các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung trình bày tại
cuộc họp;
- Sau khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần
được mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp; ghi biên bản cuộc
họp; sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
chủ trì cuộc họp;
- Cơ quan được phân công chuẩn bị nội dung họp
có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn
phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan đến nội
dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh đề án;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời họp, có
trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên
quan;
- Tại cuộc họp, người được phân công báo cáo chỉ
trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì
thảo luận để xử lý, giải quyết công việc.
2. Họp giao ban giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
- Vào sáng thứ 6 hàng tuần (trừ khi có quyết định
khác của Chủ tịch UBND tỉnh) Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp
giao ban để đánh giá tình hình giải quyết công việc trong tuần trước và triển
khai các công việc trong tuần; thảo luận những vấn đề Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xét thấy cần thảo luận tập thể; vấn đề còn vướng mắc, phức tạp chưa xử
lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh và các vấn đề khác do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Trong quá trình giải quyết hồ sơ công việc, nếu
xét thấy đề án, vấn đề cần đưa ra cuộc họp giao ban thì Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh ghi ý kiến và chuyển cho Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự các cuộc họp giao
ban. Khi được yêu cầu, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự họp giao ban để trực
tiếp báo cáo về phần công việc được phân công theo dõi. Trường hợp cần thiết,
theo chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh mời
thêm chủ đề án hoặc đại biểu khác dự họp.
- Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi
Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban.
- Việc tổ chức cuộc họp giao ban thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Họp, làm việc với Giám đốc sở, Chủ tịch UBND
cấp huyện:
a) Mỗi năm ít nhất 2 lần vào giữa các kỳ họp
HĐND tỉnh (đầu Quý II và Quý IV), Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể tổ
chức họp với Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình thực hiện chủ
trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh.
b) Sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm
vụ hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh họp với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện,
Giám đốc các sở để triển khai nhiệm vụ kế hoạch và ngân sách nhà nước.
c) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh họp, làm việc với Giám đốc các Sở thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm
tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn
đề phát sinh đột xuất.
d) Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc với Giám
đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu chỉ đạo điều hành,
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 29. Tổ chức họp của
các Sở, UBND cấp huyện có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự
1. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban, ngành,
Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị của
ngành, cấp mình theo đúng quy định về chế độ hội họp trong các cơ quan nhà nước,
đảm bảo thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của
nhiều Sở, địa phương thì cơ quan tổ chức hội nghị phải báo cáo xin ý kiến của
Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội
nghị.
3. Các sở, UBND cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký
trước với Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc.
Chương VI
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
VĂN BẢN VÀ CÔNG VIỆC ĐƯỢC GIAO
Điều 30. Nguyên tắc kiểm
tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và
có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và
hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai,
đúng pháp luật, không chồng chéo, không gây phiền hà và không làm cản trở đến
hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm
tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm
phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng.
Điều 31. Phạm vi kiểm tra
1. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc
thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, UBND cấp huyện kiểm tra việc thi hành
các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc ngành, địa phương mình.
Điều 32. Phương thức kiểm
tra
1. UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn Kiểm tra
trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Đoàn
kiểm tra hoặc phân công thành viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở chủ trì kiểm tra việc
thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể
có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định
của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra
thông qua làm việc trực tiếp với các Sở, HĐND và UBND cấp huyện.
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
đối với các sở, UBND cấp huyện và tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở kiểm tra
thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản
lý của cơ quan mình.
Điều 33. Báo cáo kết quả kiểm
tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm
tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm
thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản
thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp chung, báo cáo
UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp thường kỳ của
UBND tỉnh vào cuối quý.
Chương VII
VỀ VIỆC TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 34. Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước và nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xã
giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ
tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp
tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2. Thủ trưởng cơ quan có nhu cầu đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước phải báo cáo Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, nói rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, thành phần, số
lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp. Trường hợp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài phải gửi văn bản đề nghị trước
ngày dự kiến tiếp ít nhất 02 ngày, trong văn bản phải nêu rõ số lượng khách, thời
gian, địa điểm tiếp, hình thức tiếp, tiểu sử tóm tắt các thành viên trong đoàn,
chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh
về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa
vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh, khi được
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung và tổ chức cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung
cụ thể của cuộc tiếp.
Điều 35. Chế độ đi công tác
1. Thành viên UBND tỉnh hàng tháng phải dành thời
gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của
nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp
giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung, mục đích chuyến đi công tác Thành
viên UBND tỉnh quyết định hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực
và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên UBND tỉnh đi công tác phải có kế
hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các tỉnh khác và các Bộ,
ngành Trung ương trên 01 ngày phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trong thời gian HĐND tỉnh và UBND tỉnh họp,
các thành viên UBND tỉnh không được bố trí hội nghị và đi công tác, trừ trường
hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Thành viên UBND tỉnh, Giám đốc sở, Chủ tịch
UBND cấp huyện đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ được đi
khi có sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Chủ
tịch UBND cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc uỷ quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm
việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
bảo đảm hiệu quả, không chồng chéo; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan
liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương VIII
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 36. Trách nhiệm của Chủ
tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND
tỉnh và Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc
công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định
kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chỉ đạo Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
thực hiện nghiêm túc Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; xử lý nghiêm
Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng
phí, khiếu kiện tồn đọng kéo dài, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa
phương mình.
3. Chủ tịch UBND tỉnh phải có lịch tiếp công
dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường
trực HĐND tỉnh tổ chức tiếp công dân. Tuỳ theo yêu cầu của công việc Chủ tịch
UBND tỉnh bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Chủ tịch UBND tỉnh có thể uỷ nhiệm
cho Phó Chủ tịch tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch UBND tỉnh phải bố
trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi.
Điều 37. Trách nhiệm của
Thành viên UBND tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình,
các Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành;
kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo
ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp
luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của
công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định tại
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 38. Trách nhiệm của
Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện
Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động
thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời các kết luận,
kiến nghị của cơ quan thanh tra.
Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng tham nhũng,
lãng phí, gây thiệt hại lớn, và các vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt,
đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình.
Điều 39. Trách nhiệm của
Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu
nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền; những vụ, việc khiếu nại, tố cáo do
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại
của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới,
phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn
đốc các Sở, UBND cấp huyện tiến hành công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh về
tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trên địa
bàn tỉnh, nêu rõ những ưu điểm, tồn tại, yếu kém trong công tác thanh tra, tổ
chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và kiến nghị các giải
pháp xử lý, khắc phục.
Điều 40. Trách nhiệm của
Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu để
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các Sở, UBND cấp huyện trong
việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản
ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời cho người có đơn, thư khiếu nại, tố
cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 41. Tổ chức tiếp dân
UBND tỉnh có địa điểm tiếp dân; bố trí cán bộ có
đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về
tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ
chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương IX
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 42. Trách nhiệm thông
tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên UBND tỉnh,
Đoàn đại biểu Quốc Hội, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo
cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình nổi bật trong
tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, thành
viên UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và
hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường
xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do
các Sở, UBND cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thông
tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnh
ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ
tịch UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các Sở, UBND cấp
huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh biên soạn, tổng
hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề;
báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ
chức cập nhật vào Cổng Thông tin điện tử tỉnh các báo cáo, thông tin về tình
hình kinh tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các
hoạt động thường ngày của UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan,
theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
g) Là người phát ngôn của UBND tỉnh khi có yêu cầu
theo quy định.
3. Trách nhiệm của Giám đốc Sở và Chủ tịch UBND
cấp huyện:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ,
để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng
ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch UBND tỉnh các báo cáo định kỳ
(tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo
hàng tuần;
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch
UBND tỉnh quy định phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo
cáo.
c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh trình cơ
quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ
quan chuyên môn khác và UBND huyện về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc
cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, ngoài các nhiệm
vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp
thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước hàng
tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 43. Thông tin về hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông
qua các báo cáo của UBND trước HĐND tỉnh, đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời
các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh;
trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho
các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các
văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính
sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho
các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin
đại chúng về hoạt động của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, về tình hình
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản,
các quy định, chính sách do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc các Sở, Chủ tịch
UBND cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật
thông tin vào trang thông tin của địa phương trên mạng Internet để đưa tin,
tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp
huyện:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông
tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra
trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại
chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại
chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan đơn vị; đề nghị
cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo
chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của
Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng
các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 44. Truyền thông tin
trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh
đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp
luật mới, các dự thảo văn bản do UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND soạn
thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu
và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định;
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng
tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và
các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của
Chính phủ và lãnh đạo UBND tỉnh.
3. Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Cổng Thông tin
điện tử thuộc UBND cấp huyện, các Sở, ngành phải thực hiện chế độ trao đổi
thông tin qua mạng tin học diện rộng của UBND tỉnh theo quy định; thường xuyên
theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành
và các thông tin do UBND tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
4. Các Sở, ngành, UBND các cấp thực hiện nghiêm
túc Quyết định 16/2011/QĐ-UBND ngày 30.01.2011 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
Chương X
CÁC MỐI LIÊN HỆ CÔNG
TÁC CỦA UBND TỈNH
Mục I. Đối với Tỉnh uỷ, Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban, cơ quan của đảng, Uỷ ban MTTQ, các đoàn thể nhân dân,
Đoàn ĐBQH và Chính phủ
Điều 45. UBND tỉnh chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh theo định kỳ và
các vấn đề đột xuất khác.
UBND tỉnh có kế hoạch tổ chức thực hiện các Nghị
quyết của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh và những vấn đề Thường trực
Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu. Những chủ trương lớn về kinh tế - xã hội
phải được Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và HĐND tỉnh thông qua trước khi thực hiện.
Điều 46. UBND tỉnh phối hợp
với Thường trực HĐND tỉnh và các Ban của HĐND tỉnh chuẩn bị các kỳ họp của HĐND
tỉnh, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh xây dựng các báo cáo, đề án
trình tại kỳ họp HĐND tỉnh, trả lời chất vấn của các Đại biểu HĐND tỉnh.
UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các Đại biểu
HĐND tỉnh hoạt động có hiệu quả, chỉ đạo Sở Tài chính xây dựng kế hoạch chi
Ngân sách hàng năm về hoạt động của HĐND tỉnh, trình HĐND tỉnh phê duyệt vào kỳ
họp đầu năm.
Điều 47. Trong hoạt động của
mình, UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với các Ban, cơ quan của Đảng, Uỷ ban MTTQ tỉnh,
các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ
lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để các Ban, cơ
quan của Đảng, Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên
nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; tổ chức, thực hiện
các chính sách pháp luật của Nhà nước giám sát các hoạt động của cơ quan Nhà nước,
cán bộ, công chức.
UBND tỉnh thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi
mặt của địa phương cho Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể nhân dân.
UBND tỉnh và các thành viên của UBND tỉnh có
trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban MTTQ tỉnh và các
đoàn thể nhân dân.
Điều 48. UBND tỉnh thường
xuyên phối hợp với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Ninh, thông tin về tình hình
kinh tế-xã hội và báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội ở địa
phương, tạo điều kiện để Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Ninh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Mục II. Đối với các Bộ, ngành
Trung ương và các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
Điều 49. UBND tỉnh chịu
sự quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực chuyên môn của Bộ, ngành Trung ương; chấp
hành các Quyết định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ, ngành Trung ương về quản lý
ngành, lĩnh vực, đồng thời có trách nhiệm quản lý Nhà nước trên địa bàn đối với
mọi cơ quan, đơn vị của Bộ, ngành Trung ương đóng ở địa phương.
Điều 50. Đối với các cơ
quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn, UBND tỉnh có trách nhiệm tham gia với
Bộ, ngành Trung ương trong việc thành lập, thay đổi tổ chức và điều kiện cho
các cơ quan, đơn vị hoạt động có hiệu quả; thực hiện việc quản lý Nhà nước trên
địa bàn theo quy định của pháp luật, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo luật pháp các vi phạm của cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân trong
các cơ quan, đơn vị này.
Mục III. Đối với các Sở,
ngành trực thuộc
Điều 51. Các Sở, ngành
là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý
của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
Điều 52. UBND tỉnh có
thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh thực hiện
một số nhiệm vụ quyền hạn; uỷ quyền cho Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuyết trình các đề án chuyên ngành và trả lời chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh
về những vấn đề thuộc lĩnh vực công tác của Sở, ngành tại các kỳ họp của HĐND tỉnh.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Các thành viên
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm theo dõi, định kỳ báo cáo với UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa
đổi, Văn phòng UBND tỉnh và Sở Nội vụ tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.