ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1706/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 12 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
NHẬP, ĐIỀU CHỈNH, ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN VÀ THÀNH LẬP MỚI THÔN, XÓM, KHU PHỐ THUỘC
CÁC HUYỆN LẠC SƠN, MAI CHÂU, LẠC THỦY, KIM BÔI, LƯƠNG SƠN, ĐÀ BẮC VÀ TÂN LẠC, TỈNH
HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện
Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều
11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26, Pháp lệnh thực hiện Quy chế dân chủ ở
xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV
ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Thực hiện Nghị quyết số
163/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc nhập, điều chỉnh,
đặt tên, đổi tên và thành lập mới thôn, xóm, khu phố thuộc các huyện Lạc Sơn,
Mai Châu, Lạc Thủy, Kim Bôi, Lương Sơn, Đà Bắc và Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1992/TTr-SNV ngày 31/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nhập, điều chỉnh 87 thôn, xóm, khu phố và đặt tên mới đối với 45 thôn, xóm, khu
phố; đổi tên 04 xóm và thành lập mới 01 xóm của 28 xã, thị trấn thuộc các huyện
Lạc Sơn, Mai Châu, Lạc Thủy, Kim Bôi, Lương Sơn, Đà Bắc và Tân Lạc cụ thể như sau:
1. Huyện Lạc Sơn
a) Xã Ân Nghĩa: Nhập xóm Nghĩa Thành với xóm Láo, đặt tên là: Xóm Láo Thành.
b) Xã Miền Đồi
- Nhập xóm Tre với xóm Báng, đặt tên
là: Xóm Tre Báng.
- Nhập xóm Thăn Trên với xóm Thăn Dưới,
đặt tên là: Xóm Thăn.
- Nhập xóm Thây với xóm Voi, đặt tên
là: Xóm Thây Voi.
- Nhập xóm Dóm với xóm Bái, đặt tên
là: Xóm Dóm Bái.
- Nhập xóm Vôi Thượng với xóm Riêng,
đặt tên là: Xóm Thượng Riêng.
c) Xã Mỹ Thành: Nhập xóm Sào Bùi với xóm Ba Rường, đặt tên là: Xóm Bùi Rường.
d) Xã Ngọc Lâu
- Nhập xóm Đầm với xóm Băng, đặt tên
là: Xóm Đầm Băng.
- Nhập xóm Khộp với xóm Đèn, đặt tên
là: Xóm Khộp Đèn.
- Nhập xóm Hầu 1 với xóm Hầu 2, đặt
tên là: Xóm Hầu.
e) Xã Ngọc Sơn
- Nhập xóm Cang với xóm Rộc, đặt tên
là: Xóm Rộc.
- Nhập xóm Điện với xóm Khú, đặt tên
là: Xóm Khú.
- Điều chỉnh 15 hộ thuộc xóm Trung
Sơn nhập với xóm Bói, đặt tên là: Xóm Bói.
- Điều chỉnh 26 hộ thuộc xóm Trung
Sơn nhập với xóm Vâng, đặt tên là: Xóm Vâng.
- Xóm Trung Sơn còn lại sau khi điều
chỉnh, đặt tên là: Xóm Trung Sơn.
g) Xã Phú Lương
- Nhập xóm Băn với xóm Chao, đặt tên
là: Xóm Băn Chao.
- Nhập xóm Duộng với xóm Rềnh, đặt
tên là: Xóm Duộng Rềnh.
- Nhập xóm Móng với xóm Pheo, đặt tên
là: Xóm Pheo.
h) Xã Tuân Đạo
- Nhập xóm Sào với xóm Mọng, đặt tên
là: Xóm Sào Mọng.
- Nhập xóm Mọi với xóm Mới, đặt tên
là: Xóm Mọi Mới.
- Nhập xóm Chạo với xóm Nạc, đặt tên
là: Xóm Chạo Nạc.
i) Xã Tân Lập: Đổi tên đối với xóm Chại Sào thành: Xóm Trại Sào.
k) Xã Văn Sơn
- Nhập xóm Khang với xóm Trào, đặt
tên là: Xóm Khang Trào.
- Nhập xóm Răng với xóm Thiển, đặt
tên là: Xóm Răng Thiển.
- Nhập xóm Lội với xóm Mương, đặt tên
là: Xóm Lội Mương.
l) Xã Yên Phú: Đổi tên đối với 02 xóm, như sau:
- Đổi tên xóm Cả thành: Xóm Vành.
- Đổi tên xóm Đá thành: Xóm Trắng Đá.
Sau khi nhập, điều chỉnh, đặt tên và
đổi tên; huyện Lạc Sơn còn 252 xóm, phố (trong đó: 05 phố và 247 xóm).
2. Huyện Mai Châu
a) Xã Bao La
- Nhập xóm Nà Mòn với xóm Phày, đặt
tên là: Xóm Phày Mòn.
- Nhập xóm Dân Tiến với xóm Pùng, đặt
tên là: Xóm Chiềng Pùng.
b) Xã Chiềng Châu: Nhập xóm Nà Sò với xóm Nà Sài, đặt tên là: Bản Sài Khao.
c) Xã Cun Pheo: Nhập xóm Hin Pén với xóm Pheo, đặt tên là: Xóm Pheo.
d) Xã Nà Phòn
- Nhập xóm Nà Cụt với xóm Piềng
Phung, đặt tên là: Xóm Nà Piềng.
- Nhập xóm Nà Phòn với xóm Nà Thia, đặt
tên là: Xóm Nà Chiềng.
e) Xã Noong Luông
- Nhập xóm Nà Đú với xóm Noong Luông,
đặt tên là: Xóm Noong Luông.
- Nhập xóm Noong Ó với xóm Piềng Đậu,
đặt tên là: Xóm Hợp Thành.
g) Xã Phúc Sạn: Nhập xóm Gò Mu với xóm Gò Lào, đặt tên là: Xóm Gò Lào.
h) Xã Pù Bin: Nhập xóm Xà Lòng với xóm Nàng, đặt tên là: Xóm Nàng.
i) Xã Tân Dân: Nhập xóm Diềm 1 với xóm Diềm 2, đặt tên là: Xóm Diềm 2.
k) Xã Tân Mai
- Nhập xóm Nánh với xóm Thầm Nhân, đặt
tên là: Xóm Nánh Nhân.
- Nhập xóm Đoi với xóm Khoang, đặt
tên là: Xóm Tân Thủy.
l) Xã Thung Khe: Nhập xóm Thung Ảng với xóm Hoàng Tiến, đặt tên là: Xóm Chiềng An.
Sau khi nhập, đặt tên xóm; huyện Mai Châu
còn 116 xóm, tiểu khu (trong đó: 08 tiểu khu và 108 xóm).
3. Huyện Lạc Thủy
a) Thị trấn Chi Nê: Nhập khu 11 với khu 12, đặt tên là: Khu 11-12.
b) Xã An Lạc
- Nhập thôn Minh Hải với thôn Lộc
Thành, đặt tên là: Thôn Hợp Thành.
- Nhập thôn Liên Phú 1 với thôn Liên
Phú 2, đặt tên là: Thôn Liên Phú.
c) Xã Phú Thành: Nhập thôn Tân Thành với thôn Phú Thắng, đặt tên là: Thôn Tân Thắng.
Sau khi nhập, đặt tên thôn, khu; huyện
Lạc Thủy còn 112 thôn, khu phố (trong đó:
14 khu phố và 98 thôn).
4. Huyện Lương Sơn.
a) Xã Hòa Sơn: Nhập thôn Đồng Táu với thôn Gò Bài, đặt tên là: Thôn Đồng Bài.
b) Xã Hợp Hòa: Nhập xóm Đồng Ỷ với xóm Suối Cốc, đặt
tên là: Xóm Liên Hòa.
Sau khi nhập, đặt tên thôn, xóm; huyện
Lương Sơn còn 146 thôn, xóm, tiểu khu (trong đó: 14 tiểu khu, 132 thôn, xóm).
5. Huyện Kim Bôi. Nhập thôn Bãi Xe với thôn Nam Hạ, thuộc xã Nam Thượng. Đặt tên là: Thôn
Nam Bãi.
Sau khi nhập huyện Kim Bôi còn 158
thôn, xóm, khu phố (trong đó: 06 khu phố
và 152 thôn, xóm).
6. Huyện Đà Bắc. Thành lập mới: Xóm Bưa Cốc, thuộc xã Suối Nánh.
Sau khi thành lập mới 01 xóm, huyện
Đà Bắc có 122 xóm, tiểu khu (trong đó 07 tiểu khu và 115 xóm).
7. Huyện Tân Lạc. Đổi lại tên xóm Quảng Lạng, thuộc xã Ngọc Mỹ, thành: Xóm Quạng Lảng.
Sau khi nhập, điều chỉnh, đặt tên, đổi tên và thành lập mới thôn, xóm, khu phố của 28 xã, thị trấn thuộc các
huyện Lạc Sơn, Mai Châu, Lạc Thủy, Kim Bôi, Lương Sơn, Đà Bắc và Tân Lạc; giảm
41 thôn, xóm, khu phố. Toàn tỉnh còn 1.482 thôn, xóm, tổ dân phố (trong đó: 188 tổ dân phố và 1.294 thôn,
xóm).
Điều 2. Hỗ
trợ cho người hoạt động không chuyên trách ở thôn, xóm, tổ dân phố
nghỉ việc do sắp xếp lại thôn, xóm, tổ dân phố.
Đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, xóm, tổ dân phố được quy định tại Nghị quyết số
34/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chức
danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách, khoản kinh phí hoạt động của một số tổ chức ở cấp xã và xóm, tổ dân
phố; khi nghỉ việc do sắp xếp lại
thôn, xóm, tổ dân phố (kể từ khi quyết định Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực), thì được hưởng
chính sách hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 01 (một) tháng mức phụ
cấp hiện hưởng cho người có thời gian đảm nhiệm chức danh dưới 05 năm (dưới
60 tháng).
- Hỗ trợ 02 (hai) tháng mức phụ
cấp hiện hưởng cho người có thời gian đảm nhiệm chức danh từ đủ 05 năm (đủ
60 tháng) đến dưới
10 năm (dưới 120 tháng).
- Hỗ trợ 03 (ba) tháng mức phụ
cấp hiện hưởng cho người có thời gian đảm nhiệm chức danh
từ đủ 10 năm trở lên.
- Đối với Công an viên ở thôn, xóm, tổ
dân phố (nơi chưa bố trí Công an chính
quy) có thời gian công tác liên tục đủ 15 năm (180
tháng) trở lên thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định
số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và quy định khác có
liên quan.
Nguồn kinh phí để thực hiện được giao
trong thời kỳ ổn định ngân sách Nhà nước từ nay đến hết năm 2020 cho các địa phương, đơn vị.
Điều 3.
Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện chỉ đạo các xã, thị
trấn có tên tại Điều 1 kiện toàn các tổ chức Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể, chức danh những người hoạt động không
chuyên trách; bố trí sắp xếp, quản
lý, sử dụng cơ sở vật chất các công trình phúc lợi công cộng và các lĩnh vực
khác có liên quan; giải quyết chế độ chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách nghỉ việc do bố trí sắp xếp lại theo
quy định của tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành của tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
có tên tại Điều 1 và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Ban, đoàn thể và các Sở, ngành của tỉnh;
- TT Huyện ủy, TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (V80b).
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|